Đất nông nghiệp có được tách thửa không? Quy định pháp luật về tách thửa đất nông nghiệp như thế nào? Điều kiện để tách thửa đất nông nghiệp là gì? Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp? Ngay trong bài viết dưới đây của Tổng Đài Pháp Luật, chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn các vấn đề liên quan đến tách thửa đất nông nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các luật sư, chuyên gia pháp lý giải đáp kịp thời và hoàn toàn miễn phí.
Đất nông nghiệp là gì? Các loại đất nông nghiệp theo quy định pháp luật
>> Quy định của pháp luật về vấn đề đất nông nghiệp có được tách thửa không gọi ngay 1900.6174
Đất nông nghiệp có được tách thửa không ?
Để giải đáp thắc mắc về vấn đề đất nông nghiệp có được tách thửa không thì cần tìm hiểu về đất nông nghiệp là gì trước tiên như sau:
Đất nông nghiệp được coi là một trong những nguồn lực chính của nông nghiệp. Đất nông nghiệp là những khu vực, vùng đất được sử dụng cho mục đích canh tác, sản xuất nông nghiệp (có bao gồm cả trồng trọt, lâm nghiệp, và chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng).
Căn cứ theo khoản 1 điều 10 Luật đất đai năm 2013, nhà nước căn cứ vào mục đích sử dụng phân loại đất nông nghiệp như sau:
Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
Thứ nhất, đất trồng cây hàng năm bao gồm: đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác
Thứ hai, đất trồng cây lâu năm
Thứ ba, đất rừng sản xuất
Thứ tư, đất rừng phòng hộ
Thứ năm, đất rừng đặc dụng
Thứ sáu, đất nuôi trồng thủy sản
Thứ bảy, đất làm muối
Thứ tám, đất nông nghiệp khác phục vụ nghiên cứu, học tập, ươm tạo cây, con giống như: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác…
Như vậy, trong luật đất đai hiện hành đã nêu rõ các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp với 08 loại đất trên để từ đó áp dụng các quy tắc, điều khoản pháp luật cho phù hợp với từng loại đất. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
>>> Xem thêm: Gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp – Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục nhanh chóng
Đất nông nghiệp có được tách thửa không ?
Chị Hồng Hạnh (thành phố Thái Bình) có câu hỏi:
“Năm 2014, bố tôi có tặng cho riêng tôi một mảnh đất rộng 860m2 đất tại Thái Bình để trồng cây lâu năm do bố đã lớn tuổi không chăm sóc được vườn cây và đã được cấp sổ đỏ. Đến nay, tôi muốn tách thửa đất do chị gái của chồng tôi muốn nhận chuyển nhượng 320m2 đất để làm mặt bằng kinh doanh kết hợp nhà vườn do diện tích đất trên mới được mở đường và bắt đầu phát triển thành khu dân cư từ mấy năm trước.
Vậy cho tôi hỏi đất nông nghiệp có tách thửa được không ? Tôi xin cảm ơn!”
>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về đất nông nghiệp tách thửa có được không? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Việc người sử dụng đất tách thửa đất nông nghiệp của mình hiện tại không bị pháp luật đất đai cấm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc người sử dụng đất tách đất (thường nhằm mục đích là để chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất) do đó cần phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Thứ nhất, đất đang sử dụng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ – Giấy chứng quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ hai, đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất
Thứ ba, không có tranh chấp phát sinh trên mảnh đất
Thứ tư, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án bởi các cơ quan có thẩm quyền
Thứ năm, diện tích đất tách thửa phải đảm bảo hạn mức tối thiểu và tối đa được tách của từng địa phương nơi có đất.
Căn cứ theo quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:
Thẩm quyền quy định diện tích tối thiểu là uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đưa ra hạn mức diện tích cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương cho mỗi loại đất.
Như vậy, vấn đề đất nông nghiệp có được tách thửa không thì câu trả lời là pháp luật hiện không cấm tách thửa nên chị Hạnh có quyền tách thửa đất của mình nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật đất đai tại nơi có đất tách thửa. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
Quy định pháp luật về tách thửa đất nông nghiệp
Anh Văn Kiên (thành phố Bắc Giang) có câu hỏi:
“Gia đình tôi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước từ năm 2011 đến năm 2013 với diện tích tổng là 5400 m2 đất ngoài khu dân cư. Trong suốt quá trình gia đình tôi sử dụng đất không có bất cứ tranh chấp nào trên mảnh đất trên và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Hiện nay, do mới mở cửa hàng kinh doanh nên tôi không có nhiều thời gian cho việc trồng lúa và cũng để lấy vốn để mở rộng kinh doanh nên tôi quyết định tách thửa đất thành hai thửa với diện tích là 3600m2 và một thửa là 1800m2 để chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tôi có nghe nói tách thửa đất phải đáp ứng điều kiện về diện tích tách thửa và các điều kiện tách thửa nhưng chưa rõ.
Vậy cho tôi hỏi quy định của pháp luật về tách thửa đất nông nghiệp như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Quy định của pháp luật về vấn đề tách thửa đất nông nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Luật sư Trả lời:
Xin chào anh Văn Kiên! Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ anh giải đáp các thắc mắc liên quan đến quy định của pháp luật về tách thửa đất nông nghiệp. Đối với vấn đề này, chúng tôi sẽ tư vấn cho anh dựa trên những phân tích dưới đây:
Điều kiện để tách thửa đất nông nghiệp
>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí điều kiện để tách thửa đất nông nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Đất nông nghiệp có được tách thửa không và điều kiện tách thửa đất nông nghiệp là gì?
Pháp luật về đất đai hiện nay không cấm việc tách thửa đất tuy nhiên có quy định về các điều kiện để tách thửa, nếu thiếu một trong các điều kiện được luật định thì người sử dụng đất sẽ không được tách thửa đất, các điều kiện bao gồm:
Các điều kiện chung cần đáp ứng để được phép tách thửa đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 3 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND về điều kiện tách thửa nhằm mục đích chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê lại, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
Một là, thửa đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất)
Hai là, đất vẫn trong thời hạn sử dụng của người sử dụng đất tại thời điểm tách thửa
Ba là, đất không có tranh chấp tại thời điểm tách thửa và không bị cơ quan có thẩm quyền kê biên để đảm bảo thi hành án.
Bốn là, tách thửa phải phù hợp với địa phương về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài bốn điều kiện đã nêu trên, theo quy định, điều kiện để có thể tách thửa đất nông nghiệp đối với cá nhân, hộ gia đình gồm:
Thứ nhất, yêu cầu đảm bảo quyền sử dụng hạn chế với thửa đất liền kề khi chia tách thửa để hình thành thửa đất mới; Diện tích của các thửa đất sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu
Thứ hai, với đất đô thị dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt để thực hiện tách thửa, trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì áp dụng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy chế quản lý quy hoạch – kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc đã được duyệt.
Thứ ba, đối với đất ngoài đô thị dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt để thực hiện tách thửa, trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ thì áp dụng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy chế quản lý kiến trúc được duyệt (nếu có).
Thứ tư, đối với đất thuộc khu vực quy hoạch là đất thương mại dịch vụ, đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì bắt buộc phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông (kích thước của cạnh tiếp giáp phải đảm bảo kích thước tối thiểu) sau khi tách thửa do Nhà nước quản lý
Đảm bảo các quy định riêng biệt về điều kiện tách thửa của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất
Đối với mỗi địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất sẽ có các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất riêng đã được phê duyệt, nếu tại địa phương đó quy định không quy định hoặc không cho phép được tách thửa đất nông nghiệp là đất trồng lúa tại các vị trí nhất định thì người sử dụng đất bị hạn chế tách thửa hoặc thậm chí không được phép tách thửa loại đất này.
Đối với mỗi tỉnh, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định các điều kiện tách thửa về diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất nông nghiệp là đất trồng lúa.
Như vậy, Tổng Đài Pháp Luật đã giúp anh giải đáp thắc mắc liên quan đến quy định của pháp luật hiện về tách thửa đất nông nghiệp. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
>>> Xem thêm: Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp như thế nào?
Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp?
>> Quy định của pháp luật về diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Đất nông nghiệp có được tách thửa không diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp?
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp, đất thổ cư. Do đó mỗi địa phương sẽ có sự khác nhau về diện tích đất tối thiểu khi tách thửa đất và khi có thay đổi uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành quy định để người dân nắm rõ.
Theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 08 năm 2021 của uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang quy định diện tích tối thiểu để tách thửa đối với các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản đối với tỉnh Bắc Giang như sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm bao gồm: đất trồng lúa và đất trồng hoa màu: 500m2
2. Đối với thửa đất trồng cây lâu năm bao gồm: đất trồng chè, trồng cà phê, trồng cây ăn quả lâu năm.. đất nuôi trồng thủy sản:
– Thửa đất không thuộc khu dân cư: 300m2
– Thửa đất thuộc khu dân cư:
+ Khu vực đô thị: 150m2
+ Khu vực nông thôn: 200m2
3. Đối với đất lâm nghiệp: 1000m2
Ngày 30/03/2022 sở xây dựng tỉnh Bắc Giang đã ban hành Công văn 718/SXD-QLN về việc tăng cường công tác quản lý thị trường bất động sản và yêu cầu chủ đầu tư công khai chính xác, đầy đủ bất động sản kinh doanh, thông tin dự án,; đồng thời không huy động vốn khi chưa đủ điều kiện…
Nếu thửa đất yêu cầu tách thửa thuộc trường hợp quy định tại Công văn 718/SXD-QLN thì sẽ không được thực hiện việc tách thửa.
Như vậy, theo thông tin anh cung cấp thì mảnh đất anh yêu cầu tách thửa nằm ngoài khu dân cư và mục đích để trồng lúa nước nên diện tích tối thiểu của hai mảnh đất anh dự kiến tách thửa đã đủ điều kiện (> 500m2) và anh cũng đã đáp ứng được các điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất trên, đang trong thời hạn và không có tranh chấp.
Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
Thủ tục để tách thửa đất nông nghiệp
Anh Việt Anh (thành phố Hà Nam) có câu hỏi:
“Gia đình tôi được nhà nước giao 1 mẫu đất (3600m2 đất) nông nghiệp trồng lúa nước từ năm 2011 đến nay. Hiện tại, tôi muốn tách thửa đất thành 2 thửa có diện tích là 2000m2 và một thửa là 1600m2 đất mà chưa biết chuẩn bị hồ sơ và thủ tục.
Vậy cho tôi hỏi hồ sơ, thủ tục và thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí thủ tục để tách thửa đất nông nghiệp. Gọi ngay: 1900.6174
Luật sư Trả lời:
Xin chào anh Việt Anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. Sau khi đã nắm bắt và nghiên cứu vấn đề anh đang thắc mắc, chúng tôi sẽ trả lời dựa trên những phân tích dưới đây:
Tách thửa đất nông nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gì?
>> Quy định của pháp luật về hồ sơ, giấy tờ cần có để tách thửa đất nông nghiệp gọi ngay 1900.6174
Đất nông nghiệp có được tách thửa không và cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gì?
Mỗi địa phương sẽ có một quy định về diện tích tách thửa khác nhau, trước khi thực hiện thủ tục tách thửa nên xem xét kỹ các điều kiện tách thửa ở tỉnh mình sau đó chuẩn bị hồ sơ nộp tại cơ quan có thẩm quyền để được xem xét tách thửa. Hồ sơ cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục tách thửa được quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
Thứ nhất, đơn đề nghị tách thửa (căn cứ theo Mẫu 11/ĐK của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
Thứ hai, giấy chứng nhận đã được cấp bản gốc
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục người sử dụng đất cần mang theo căn cước công dân để xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Như vậy, anh cần chuẩn bị 02 loại giấy tờ trên và điền đầy đủ thông tin trên mẫu đơn đề nghị tách thửa và mang theo căn cước công dân khi thực hiện thủ tục. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
Tách thửa đất nông nghiệp như thế nào?
>> Quy định của pháp luật về vấn đề đất nông nghiệp có được tách thửa không gọi ngay 1900.6174
Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm 02 loại giấy tờ như đã nêu ở trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ có thể chọn nộp hồ sơ tại một trong số các cơ quan có thẩm quyền sau:
Thứ nhất, tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
Thứ hai, tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện hoặc nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Thứ ba, nếu địa phương đã đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Sau khi đã nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, thẩm định hồ sơ:
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ trả hồ sơ để bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc
Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì tiến hành ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Người yêu cầu tách thửa sẽ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính bao gồm lệ phí làm bìa mới và phí đo đạc nếu chỉ yêu cầu tách thửa.
Tuy nhiên, nếu tách thửa nhằm mục đích tặng cho, chuyển nhượng một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì cnghĩa vụ tài chính phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ.
Bước 4: Trả kết quả
Khi có kết quả giải quyết thủ tục tách thửa thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc tính từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất.
Như vậy, thủ tục cấp giấy chứng nhận cho thửa đất nông nghiệp tách được thực hiện như trên, người sử dụng đất có yêu cầu tách sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính phù hợp với từng mục đích tách của mình. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
Tách thửa đất nông nghiệp mất bao lâu?
>> Quy định của pháp luật về thời gian tách thửa đất nông nghiệp gọi ngay 1900.6174
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về tách thửa đất được quy định tại điểm đ khoản 2 điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
Theo đó, với các trường hợp thông thường thì thời hạn giải quyết là không quá 15 ngày làm việc từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Đối với các xã thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết được kéo dài hơn nhưng không vượt quá 25 ngày làm việc.
Như vậy, với trường hợp của anh cần chuẩn bị 02 loại giấy tờ và thực hiện theo các thủ tục như đã phân tích ở trên để cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ để ra quyết định tách thửa.
Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
Đất nông nghiệp sau khi tách thửa có được cấp sổ đỏ không?
>> Quy định của pháp luật về vấn đề đất nông nghiệp có được tách thửa không gọi ngay 1900.6174
Đất nông nghiệp có được tách thửa không và có được cấp sổ đỏ không?
Pháp luật đất đai hiện có quy định các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
“i) Người sử dụng đất tách thửa, nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách quyền sử dụng đất hiện có;”
Như vậy, đất nông nghiệp sau khi tách thửa thì phần thửa đất được tách sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
Tách thửa đất nông nghiệp mất bao nhiêu tiền?
>> Quy định của pháp luật về lệ phí tách thửa đất nông nghiệp gọi ngay 1900.6174
Đất nông nghiệp có được tách thửa không và các nghĩa vụ tài chính phải nộp khi tách thửa?
Khi thực hiện thủ tục tách thửa đất, người sử dụng đất có nghĩa vụ trả những khoản phí, lệ phí nhất định. Phí, lệ phí tách thửa đất nông nghiệp sẽ được chia thành 4 phần chính:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân, đối với từng trường hợp mà thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:
-Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá chuyển nhượng thửa đất
-Trường hợp tặng cho, thừa kế với quyền sử dụng đất được tách thửa:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x (giá đất theo bảng giá đất hiện hành x diện tích)
Thứ hai, lệ phí trước bạ, đây là chi phí cần nộp cho Nhà nước (hay có thể hiểu là chi phí cấp sổ) khi tách thửa mảnh đất hiện có hoặc có phát sinh các yêu cầu đăng ký mới quyền sử dụng đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (giá đất theo bảng giá đất hiện hành x diện tích).
Thứ ba, phí lập bản đồ địa chính và phí đo đạc
Tuỳ vào từng địa phương và từng đơn vị thực hiện mà mỗi nơi sẽ có mức phí đo đạc và lập bản đồ khác nhau. Tuy nhiên, mức phí sẽ không vượt quá 1.500 đồng cho mỗi m2 đất.
Thứ tư, lệ phí thẩm định và các chi phí khác
Lệ phí thẩm định được quy định là 0,15%.
Ngoài các khoản phí đã được nêu trên, còn một số chi phí khác người sử dụng đất phải đóng như: lệ phí khi cấp sổ đỏ, đăng ký biến động đất đai,…
Do đó, người sử dụng đất tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính tương ứng với việc sử dụng đất của mình như đã phân tích ở trên.
Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật liên quan đến vấn đề đất nông nghiệp có được tách thửa không và các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, anh có thể liên hệ đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về điều kiện tách thửa đất ruộng. Gọi ngay: 1900.6174
Như vậy, tổng đài pháp luật đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề đất nông nghiệp có được tách thửa không và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu.
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng Đài Pháp Luật, phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.