Điều 354 bộ luật hình sự 2015 quy định như thế nào? Pháp luật được sinh ra là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, vì thế mà nó luôn phải có tính dân chủ, công bằng, văn minh, chính xác. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mang đến một cái nhìn tổng quan về Tội nhận hối lộ được quy định trong Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Tổng Đài Pháp Luật, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900 6174 để được giải đáp!
>> Tư vấn của Luật sư tư vấn quy định tại Điều 354 của Bộ luật Hình sự 2015.Gọi ngay 19006174 để được tư vấn miễn phí
Anh Phát (Hồ Chí Minh) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi làm xây dựng, có quen biết anh T là Thẩm phán Tòa án nhân dân quận X. Vừa qua, con tôi có uống rượu, gây tai nạn làm chết anh C nhưng sau đó đã ra đầu thú ngay và lo các chi phí cho gia đình anh C. Vì là chỗ quen biết, tôi có đưa cho T số tiền 500.000.000 triệu đồng nhờ anh T giúp con tôi được hưởng án treo.
T đã nhận tiền của tôi, nhưng tại phiên tòa chính thức Hội đồng xét xử quyết định phạt con tôi 1 năm tù giam. Do T đã không thực hiện đúng như yêu cầu, nên tôi đã tố cáo T về hành vi nhận hối lộ.
Vậy trong trường hợp này, T có vi phạm Tội nhận hối lộ hay không ? Mong Luật sư tư vấn cho tôi.”
Phần trả lời của Tổng Đài Pháp Luật:
Chào anh Phát, cảm ơn anh đã quan tâm tin tưởng và gửi câu hỏi thắc mắc đến cho chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi, chúng tôi đã tìm hiểu nghiên cứu các quy định mới nhất của pháp luật hiện hành, đối với vấn đề của anh, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, tội nhận hối lộ là gì?
Như các bạn đã biết, một trong những hành vi tham nhũng gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động thông thường của tổ chức, gây suy thoái và ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước là Tội nhận hối lộ. Vậy Tội nhận hối lộ là gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, có thể hiểu Tội nhận hối lộ là hành vi của một người khi người đó lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
>> Tư vấn của Luật sư tư vấn tội nhận hối lộ sẽ bị xử lý ra sao. Gọi ngay 19006174 để được tư vấn miễn phí
Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định các trường hợp của Tội nhận hối lộ.
Các trường hợp của Tội nhận hối lộ được quy định cụ thể tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 bao gồm:
Tài sản nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Tài sản nhận hối lộ là lợi ích phi vật chất.
Hành vi nhận hối lộ có tổ chức;
Người nhận hối lộ lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; từ 1.000.000.000 đồng trở lên;
Việc nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng; từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng; từ 5.000.000.000 đồng trở lên.
Nhận hối lộ 02 lần trở lên;
Nhận hối lộ khi biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
Người nhận hối lộ đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Như vậy, như đã phân tích ở trên Tội nhận hối lộ có 09 trường hợp khác nhau và sẽ tương ứng với các hình phạt từ nhẹ đến nặng tùy vào mức độ của hành vi phạm tội.
>> Tư vấn của Luật sư tư vấn các trường hợp của nhận hối lộ. Gọi ngay 19006174 để được tư vấn miễn phí
Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội nhận hối lộ như thế nào?
Từ các phân tích trên, Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
Thứ nhất, người phạm Tội nhận hối lộ thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm với các trường hợp:
Tài sản nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Tài sản nhận hối lộ là lợi ích phi vật chất.
Thứ hai, người phạm Tội nhận hối lộ thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm với các trường hợp:
Hành vi nhận hối lộ có tổ chức;
Người nhận hối lộ lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Việc nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng.
Nhận hối lộ 02 lần trở lên.
Nhận hối lộ khi biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước.
Người nhận hối lộ đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Thứ ba, người phạm Tội nhận hối lộ thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm với các trường hợp:
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Việc nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đến dưới 5.000.000.000 đồng.
Thứ tư, người phạm Tội nhận hối lộ thì bị phạt tù phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình với các trường hợp:
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá trên 1.000.000.000 đồng.
Việc nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản trên 5.000.000.000 đồng.
Thứ năm, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thứ sáu, người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Như vậy, hành vi của người có chức vụ, quyền hạn nhận trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân; hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm; hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ là Tội nhận hối lộ và tùy trường hợp vi phạm mà mức xử phạt sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật.
>>Xem thêm: Tội nhận hối lộ bị phạt thế nào theo Bộ luật Hình sự 2015?
Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về cấu thành tội phạm tội nhận hối lộ như thế nào?
Trong thực tế có rất nhiều tình tiết khó xác định, việc nhận định được chính xác hành vi phạm tội của Tội nhận hối lộ phải dựa vào các yếu tố cấu thành tội phạm cùng các yếu tố khác mới đi đến được kết luận.
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội nhận hối lộ là hoạt động không đúng đắn của cơ quan, tổ chức nhận hối lộ, làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, cao hơn là chính thể bị sụp đổ; lộ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội. Vì vậy, hối lộ cùng với tham ô được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc nạn, cần phải đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi.
Đối tượng của tội này phải là tiền của, tài sản hoặc những giấy tờ có giá trị tài sản.
Tài sản nhận là tình cảm của người khác giới thì không được coi là nhận hối lộ nếu người có chức vụ không nhận tiền của.
>> Tư vấn của Luật sư tư vấn khách thể của tội phạm là gì?. Gọi ngay 19006174 để được tư vấn miễn phí
Mặt khách quan của tội phạm
Đối với hành vi khách quan:
Hành vi khách quan của Tội nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Chỉ có người có quyền hạn, chức vụ nhận hối lộ thông qua hành vi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của người đưa hối lộ thì mới được tính là Tội nhận hối lộ, còn nếu người nhận hối lộ không có quyền hạn, chức vụ;
Người nhận hối lộ là người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn thì cũng không được tính là Tội nhận hối lộ.
Ngoài ra, người có quyền hạn, chức vụ nếu nhận của hối lộ không phải là đối tượng của Tội nhận hối lộ thì cũng không được tính vào Tội nhận hối lộ.
Người có chức vụ quyền hạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ trong trường hợp họ chưa nhận nhưng sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác theo quy định pháp luật. Đây là trường hợp đã có sự thống nhất giữa người có chức vụ quyền hạn và ngưòi đưa hối lộ về của hối lộ, việc sẽ làm hoặc sẽ không làm phù hợp với lợi ích hoặc yêu cầu của người đưa hối lộ.
Người có chức vụ quyền hạn sau khi nhận hối lộ thường làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Việc làm hoặc không làm một việc không là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của Tội nhận hối lộ. Việc làm hoặc không làm một việc cũng không nhất thiết phải đem lại lợi ích vật chất hoặc tinh thần cho người đưa hối lộ.
Nó có thể chi theo yêu cầu của người đưa hối lộ mà không đem lại lợi ích gì cho họ; làm hoặc không làm một việc tuy không có ý nghĩa ừ định tội nhưng có ý nghĩa trong quyết định hình phạt. Nếu việc lảm hoặc không làm một việc cấu thành một tội độc lập thì người nhận hối lộ còn bị truy cứu thêm về tội này. Người đưa hối lộ cũng bị truy cứu về tội độc lập này với tư cách là người xúi giục trong đồng phạm.
Đối với trường hợp người có chức vụ quyền hạn chủ động đòi hối lộ, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội tỏ rõ thái độ đòi hỏi để làm hoặc không làm một việc và người đưa hối lộ đã chấp nhận.
Của hối lộ có thể là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
Tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ; những tài sản nhất định như dài, vô tuyến, xe máy, xe đạp, tủ lạnh…
Trong những trường hợp nhất định của hối lộ có thể không phải là tiền và tài sản mà là lợi ích vật chất khác như vé tàu xe, vé dịch vụ hoặc nghỉ mát, chữa bệnh, du lịch, xây nhà không phải trả tiền.
Thủ đoạn nhận hối lộ cũng đa dạng, có thể qua trung gian hoặc trực tiếp nhận hối lộ.
Người phạm tội có thể nhận trực tiếp từ người đưa hối lộ hoặc qua một hoặc nhiều người trung gian.
Người đưa hối lộ và người trung gian sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi của họ cấu thành các tội được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Do đó hình thức nhận hối lộ không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với cấu thành tội nhận hối lộ, nhưng căn cứ vào hình thức ta xác định được thủ đoạn của hành vi nhận hối lộ do người phạm tội thực hiện.
Đối với hậu quả:
Hậu quả nghiêm trọng là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội; thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, xã hội hoặc lợi ích chính đáng của công dân.
Hành vi nhận hối lộ và cấu thành Tội nhận hối lộ khi của hối lộ có giá trị từ 500.000 đồng trở lên hoặc dưới 500.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lí kỉ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội được quy định tại Mục 1 Chương này Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 mà còn vi phạm.
Quy định này không có nghĩa là trong mọi trường hợp người phạm tội đã nhận hối lộ mà của hối lộ 500.000 đồng hoặc dưới 500.000 đồng có kèm theo điều kiện thì mới cấu thành tội phạm, mà quy định này chỉ đối với trường hợp người phạm tội có ý định nhận hối lộ 500.000 đồng hoặc dưới 500.000 đồng và ngay cả với hai trường hợp này nếu người phạm tội chưa nhận của hối lộ thì hành vi của họ vẫn cấu thành tội phạm nhưng thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.
>> Tư vấn của Luật sư tư vấn như thế nào là mặt khách quan của tội phạm. Gọi ngay 19006174 để được tư vấn miễn phí
Mặt chủ quan của tội phạm
Về lỗi, hành vi phạm Tội nhận hối lộ là lỗi cố ý trực tiếp vì trong khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có lỗi cố ý gián tiếp bởi người phạm tội bao giờ cũng mong muốn nhận được của hối lộ.
Người nhận hối lộ vẫn có ý định nhận của hối lộ trước khi thực hiện hành vi phạm tội do khi người đó nhận của hối lộ sau khi làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì vẫn tính.
Về mục đích phạm tội, đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm; nếu người phạm tội không có ý định nhận của hối lộ thì dù họ có làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì cũng không được coi là Tội nhận hối lộ.
Động cơ của người phạm tội là động cơ tư lợi, người phạm tội mong muốn lợi ích vật chất cho mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm.
>> Tư vấn của Luật sư tư vấn mặt chủ quan của tội phạm là gì? Gọi ngay 19006174 để được tư vấn miễn phí
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội nhận hối lộ phải đảm bảo các yếu tố điều kiện cần và điều kiện đủ như: đối tượng, độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại các Điều 12, 13 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Thứ nhất về đối tượng, người phạm Tội nhận hối lộ phải là người có chức vụ, quyền hạn, nhưng lại không không nhất thiết phải là người có trách nhiệm quản lý tài sản và không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình có trách nhiệm quản lý mà là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
Thứ hai về độ tuổi:
Trường hợp nhận hối lộ quy định tại các Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng nên người có chức vụ, quyền hạn hay người đồng phạm khác trong Tội nhận hối lộ phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi để chịu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ.
Trường hợp nhận hối lộ quy định tại Khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là tội phạm nghiêm trọng nên người có chức vụ, quyền hạn hay người đồng phạm khác trong Tội nhận hối lộ phải từ đủ 16 tuổi để chịu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ.
Như vậy, cấu thành tội phạm của Tội nhận hối lộ bao gồm 4 yếu tố: khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan. Đây là một trong những nội dung để cơ quan điều tra, cơ quan có thẩm quyền xem xét, nhận định và đưa ra quyết định chính xác về Tội nhận hối lộ trong các vụ án có tình tiết phức tạp.
>> Tư vấn của Luật sư tư vấn mặt chủ thể của tội phạm là gì? Gọi ngay 19006174 để được tư vấn miễn phí
Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hình phạt tội nhận hối lộ như thế nào?
Tội nhận hối lộ có thể bị xử phạt theo nhiều mức khác nhau, với các hình thức như xử lý hình sự, xử lý kỷ luật. Để có thể nắm rõ được chi tiết các hình thức xử phạt, chúng ta hãy cùng tìm hiểu dưới đây.
Hình thức xử lý hình sự của tội nhận hối lộ được quy định như thế nào?
Tội nhận hối lộ sẽ bị xử phạt hình sự với các mức phạt khác nhau, bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
Hình phạt chính:
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các hành vi nhận tội hối lộ theo Khoản 1 (giá trị của cải hối lộ từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; lợi ích phi vật chất).
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các hành vi nhận tội hối lộ theo Khoản 2 (có tổ chức; lạm dụng chức vụ, quyền hạn; giá trị của cải hối lộ từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây thiệt hại tài sản từ 01 đến dưới 03 tỷ đồng; phạm tội 02 lần trở lên; biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt).
Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với các hành vi nhận tội hối lộ theo Khoản 3 (giá trị của cải hối lộ từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; gây thiệt hại tài sản từ 03 đến dưới 05 tỷ đồng)
Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với các hành vi nhận tội hối lộ theo Khoản 4 (giá trị của cải hối lộ trên 1.000.000.000 đồng; gây thiệt hại tài sản trên 05 tỷ đồng)
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng
Người phạm tội có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Lưu ý: Người nhận hối lộ là người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định này.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với khung hình phạt tăng nặng là phạt tù từ 15 năm trở lên.
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự 05 năm đối với khung hình phạt từ 02 – 07 năm
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự 10 năm đối với khung hình phạt từ 07 – 15 năm
Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, nếu người bị kết án tử hình hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ hoặc lập công lớn sau khi bị kết án thì không bị thi hành án tử hình.
Như vậy, người phạm tội nhận hối lộ có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Đồng thời, có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định đến 05 năm, phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>> Tư vấn của Luật sư tư vấn hình phạt về hành vi nhận hối lộ? Gọi ngay 19006174 để được tư vấn miễn phí
Hình thức xử lý kỷ luật của tội nhận hối lộ được quy định như thế nào?
Áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP:
Áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức, viên chức không được hưởng án treo khi phạm tội nhận hối lộ bị Tòa án kết án phạt tù.
Như vậy, người nhận hối lộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo 4 khung mức phạt tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ phạm tội với 3 hình thức kỷ luật tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP.
>> Tư vấn của Luật sư tư vấn hình thức xử lý về hành vi nhận hối lộ? Gọi ngay 19006174 để được tư vấn miễn phí
Hình thức xử lý hành chính của tội nhận hối lộ được quy định ra sao?
Theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có phạm tội nhận hối lộ có thể bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
Như vậy, đối với câu hỏi của anh Phát đặt cho chúng tôi với tình huống trên, anh T đã có hành vi vi phạm Tội nhận hối lộ, mặc dù không thực hiện theo yêu cầu của anh Phát. Hành vi của anh T có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Khoản 3 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, vì đây là hành vi nhận của cải 500.000.000 đồng nên anh T có thể bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
Trên đây là tất cả thông tin cần thiết về các mức phạt và các hình thức phạt theo mức độ hành vi phạm tội của Tội nhận hối lộ. Quý khách hàng có thể tham khảo, nếu có thắc mắc hoặc câu hỏi về các mức phạt trên hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tận tình!
>>Xem thêm: Tội môi giới hối lộ bị xử phạt thế nào theo quy định 2022
Trên đây là những thông tin và tư vấn chính xác và chi tiết đến từ Tổng Đài Pháp Luật về Tội nhận hối lộ, từ khái niệm đến các yếu tố cấu thành tội phạm, đặc biệt mang đến cho bạn đọc các hình thức và mức xử phạt về Tội nhận hối lộ. Khi nghiên cứu và tìm hiểu thông tin nếu gặp phải khó khăn cần giải đáp về Tội nhận hối lộ, bạn đọc có thể gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất !
Qua bài viết trên, chúng tôi đã cung cấp những thông tin pháp lý vô cùng hữu ích theo các quy định mới nhất nhằm giúp cho quý bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết và giải đáp rõ ràng những vấn đề về Tội nhận hối lộ theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Trong đời sống, nếu bạn cần sự trợ giúp và hỗ trợ pháp lý toàn diện về các dịch vụ tư vấn có thể liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Pháp Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn và hỗ trợ các bạn một cách tận tình, nhanh chóng nhất !
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |