Có đòi lại đất cho mượn lâu năm được không?

Đòi lại đất cho mượn lâu năm có khó như bạn nghĩ? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mang đến một cái nhìn tổng quan về cách giải quyết vấn đề này từ quy định về cho mượn đất đến rủi ro khi cho mượn đất. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Tổng Đài Pháp Luật, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900 6174 để được giải đáp!

 

>>> Bạn thắc mắc về các vấn đề đất đai? Gọi ngay 1900 6174 

Quy định về cho mượn đất

 

doi-lai-dat-cho-muon-lau-nam

Quy định về việc cho mượn đất không được pháp luật đặt ra một cách cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc cho mượn đất hay cho mượn quyền sử dụng đất là hành động mà người sử dụng đất tạm thời ủy quyền cho cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan khác để tận dụng lợi ích từ việc sử dụng đất trong một khoảng thời gian nhất định.

Người được mượn đất có thể được phép cho người khác mượn lại, nhưng điều này phải được sự cho phép của người cho mượn đất.

Việc cho mượn đất được coi như một phương tiện khác để tận dụng tài nguyên đất, tương tự như việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê hoặc tặng đất. Tuy nhiên, sự khác biệt chính là việc cho mượn đất không làm phát sinh việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất sang người khác. Do đó, trong thực tế, chủ sở hữu của mảnh đất luôn có quyền đòi lại mảnh đất đã cho mượn.

Quyền liên quan đến việc cho mượn đất, cũng như các quyền khác liên quan đến quyền sử dụng đất, được quy định cụ thể trong Luật Đất đai năm 2013. Theo đó:

– Quyền của người sử dụng đất: Người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp và góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của luật.

– Quyền và nghĩa vụ của các nhóm người sử dụng đất: Trong trường hợp nhóm người sử dụng đất chia sẻ quyền sử dụng đất, các quyền và nghĩa vụ sẽ được phân chia tương ứng. Nếu cần thiết, quy trình tách thửa sẽ được thực hiện để xác định rõ ràng quyền sử dụng đất của từng thành viên trong nhóm.

– Quy định về công chứng và chứng thực hợp đồng: Các hợp đồng liên quan đến việc sử dụng đất, bao gồm cho thuê, cho thuê lại, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp và góp vốn, phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều này đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia.

 

>>> Liên hệ ngay để biết thêm về phương pháp đòi lại đất cho mượn. Gọi ngay 1900 6174 

Rủi ro khi cho mượn đất

 

Rủi ro khi thực hiện việc cho mượn đất ở nhờ có thể phức tạp, bao gồm những khía cạnh như sau:

– Bên mượn, ở nhờ không trả lại đất: Một trong những rủi ro lớn nhất khi cho mượn đất là nguy cơ bên mượn không trả lại đất sau khi kết thúc thời hạn thuê hoặc sử dụng. Điều này có thể dẫn đến mất mát đất hoặc mất đi quyền sử dụng đất của bên cho mượn.

– Nguy cơ mất đất, quyền sử dụng đất: Nếu bên mượn, ở nhờ không tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng hoặc sử dụng đất một cách không đúng mục đích, có thể gây ra mất mát đất hoặc làm suy giảm quyền sử dụng đất của bên cho mượn.

– Vi phạm các quy định trong hợp đồng: Bên mượn, ở nhờ có thể vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, điều này có thể gây ra tranh chấp pháp lý và mất mát lớn cho bên cho mượn.

– Đất cho mượn bị sử dụng sai mục đích: Trường hợp bên mượn sử dụng đất cho mục đích không được quy định trong hợp đồng có thể dẫn đến hậu quả không mong muốn, bao gồm vi phạm luật pháp và gây ra tổn thất cho bên cho mượn.

– Xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn với bên mượn đất: Mối quan hệ giữa bên mượn và bên cho mượn đất không luôn thuận lợi. Có thể xảy ra các tranh chấp, mâu thuẫn liên quan đến việc sử dụng đất, điều này có thể đe dọa đến sự ổn định và an ninh pháp lý của bên cho mượn.

Đòi lại đất cho mượn có được không?

 

Chị Nhiên (Hòa Bình) có câu hỏi như sau:
Chào Luật sư, năm 2020 tôi có cho chị Nga là chị họ của tôi mượn mảnh đất 200m2 để trồng rau bán kiếm sống và có hợp đồng cho mượn đất giữa tôi và chị Nga; nhưng đến nay tôi có ngỏ lời xin lấy lại đất thì chị Nga không đồng ý, và nói sẽ tìm cách để biến miếng đất này thành của chị ấy. Vậy tôi muốn đòi lại đất cho mượn thì có được không? Tôi cảm ơn.

 

Tổng Đài Pháp Luật trả lời câu hỏi như sau:

Cảm ơn câu hỏi mà chị Nhiên đã dành cho chúng tôi, chúng tôi rất vui khi được giúp đỡ và hỗ trợ pháp lý cho chị, dưới đây là một số giải đáp, nếu chị có thắc mắc có thể gọi về tổng đài 1900 6174 để được hỗ trợ !

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 113 Nghị định 181/2004, việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hộ gia đình, cá nhân mượn, thuê đất ở gắn liền với nhà ở của hộ gia đình hoặc cá nhân khác khi đất đó còn nhà ở hoặc không còn nhà ở như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân cho mượn hoặc thuê đất phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 của Luật đất đai 2013.

+ Có văn bản thỏa thuận về việc thuê hoặc mượn đất.

Như vậy, với trường hợp trên, nếu chị Niên có văn bản thỏa thuận về việc mượn đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một loại giấy tờ khác liên quan đến quyền sử dụng đất, thì có thể đòi lại được mảnh đất. Chúng tôi có thể chia thành hai trường hợp vì thông tin chị cung cấp chưa nói rõ liệu hợp đồng cho mượn đất giữa chị và cô Nga có công chứng hay là không công chứng:

+ Thứ nhất, hợp đồng của đất cho mượn ở đã được công chứng: nếu muốn đòi lại đất phải có sự đồng ý của cô chị và chị phải đền bù hỗ trợ tiền xây dựng vườn rau cho cô chị; nếu cô đồng ý rời đi chị phải cho cô Nga một khoảng thời gian hợp lý để tìm nơi trồng rau mới, việc này hai bên có thể thỏa thuận.

+ Thứ hai, hợp đồng đất cho mượn ở chưa được công chứng: chị có thể đòi lại đất đã cho mượn và phải đền bù hỗ trợ tiền xây dựng vườn rau cho cô chị; nếu cô chị không chịu rời đi chị có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện để đòi lại đất.

 

>>> Tư vấn hoàn toàn miễn phí, gọi ngay 1900 6174 

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đòi lại đất cho mượn

 

Dưới đây là tất cả thông tin về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đòi lại đất đã cho mượn nhằm giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn, như sau:

doi-lai-dat-cho-muon-lau-nam

Khi nào bắt đầu thời hiệu khởi kiện

 

Theo quy định tại Điều 154 Bộ Luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm và được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu (trừ trường hợp có quy định khác).

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

 

Theo quy định tại Điều 154 Bộ Luật Dân sự 2015, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện, yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện:

+ Sự kiện bất khả kháng

+ Trở ngại khách quan

+ Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện

+ Người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu hoặc người có quyền yêu cầu là chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

+ Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, làm chủ hành vi, khó khăn trong nhận thức hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không có người đại diện khác thay thế:

+ Nếu là cá nhân, người đại diện chết; nếu là pháp nhân, người đại diện chấm dứt tồn tại.

+ Người đại diện không thể tiếp tục đại diện vì lý do chính đáng

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

 

Theo quy định tại Điều 157 Bộ Luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện sau:

+ Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với bên khởi kiện.

+ Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ đối với bên khởi kiện.

+ Các bên đã tự hòa giải.

Như vậy, trên đây là các thông tin về thời hiệu khởi kiện của việc đòi lại đất đã cho mượn, bạn đọc có thể làm tư liệu tham khảo.

Thủ tục đòi lại đất cho mượn

 

Thủ tục đòi lại đất cho mượn thực hiện theo trình tự: hòa giải tại cơ sở, địa phương; giải quyết tại Ủy ban nhân dân và khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Hòa giải tranh chấp tại địa phương

 

Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được yêu cầu hòa giải sẽ thực hiện các công việc sau:

+ Kiểm tra, xác minh và thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và hiện trạng sử dụng đất.

+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai gồm: Chủ tịch/ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (Chủ tịch Hội đồng); Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; Tổ trưởng tổ dân phố (khu vực đô thị); Trưởng thôn, ấp (khu vực nông thôn);

Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, làm việc; Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ Tổ chức cuộc họp hòa giải bao gồm các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Lưu ý: Hòa giải chỉ có thể diễn ra khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt; không có hòa giải nếu một bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai.

Bước 2: Lập biên bản hòa giải thành/ không thành

Trường hợp hòa giải thành:

Đối với việc hòa giải thành mà trong vòng 10 ngày các bên có kiến nghị (bằng văn bản) khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành trước đó: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp hòa giải và đưa ra quyết định hòa giải thành/ không thành.

Đối với việc hòa giải thành khiến ranh giới sử dụng đất thay đổi: Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/thị trấn phải gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật.

Trường hợp hòa giải không thành:

Đối với việc hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả: Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Như vậy, trên đây là toàn bộ trình tự, thủ tục mà Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn sẽ tiến hành để hòa giải tranh chấp đất đai giữa các bên trong quan hệ đất đai.

 

>>> Tư vấn hoàn toàn miễn phí, gọi ngay 1900 6174 

Giải quyết tranh chấp tại UBND

 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

+ Giấy tờ pháp lý của các bên (bản sao)

+ Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

+ Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan

+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính quan đến đất tranh chấp.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp lệ: cơ quan tiếp nhận phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trong thời gian không quá 03 ngày

+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cơ quan tham mưu giải quyết gồm:

+ Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên.

+ Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định.

+ Thời hiệu giải quyết tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành quyết định giải quyết tranh chấp và  Ủy ban nhân dân gửi quyết định cho các bên liên quan.

Khởi kiện lên tòa án

 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

+ Đơn khởi kiện.

+ Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

+ Giấy tờ pháp lý của các bên (bản sao)

+ Giấy tờ chứng minh tranh chấp đất đai.

doi-lai-dat-cho-muon-lau-nam

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc qua đường bưu điện.

+ Tòa án sẽ ra các quyết định trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ

+ Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự.

+ Tòa án thông báo thụ lý vụ án

+ Tòa án mới bắt đầu quá trình giải quyết tranh chấp đòi lại đất:

+ Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu.

+ Lấy ý kiến lời khai của các bên liên quan.

+ Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

+ Mở phiên Tòa xét xử vụ án và đưa ra phán quyết cuối cùng.

Như vậy, việc đòi lại đất cho mượn phải được thực hiện theo trình tự: hòa giải tại cơ sở, địa phương nơi có đất tranh chấp; nếu hòa giải không thành thì sẽ được giải quyết tại Ủy ban nhân dân và sau cùng là khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Cách đòi lại đất khi người mượn không tự nguyện trả đất

 

Theo quy định của Điều 202 của Luật Đất đai 2013, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2018, khi người mượn không tự nguyện trả đất, có một quy trình mà Chính phủ khuyến khích các bên trong tranh chấp đất đai tuân thủ.

Trước hết, Nhà nước khuyến khích việc tự hòa giải tranh chấp tại cơ sở giữa các bên. Tuy nhiên, nếu việc hòa giải không thành công hoặc nếu người mượn không tuân thủ yêu cầu trả đất, bên yêu cầu trả đất có thể tiến hành gửi đơn tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đất đang bị tranh chấp để yêu cầu thực hiện hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phải tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai trong khoảng thời gian 45 ngày, bắt đầu từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Sau khi hoàn thành quá trình hòa giải, kết quả sẽ được ghi nhận trong một văn bản chính thức và phải được các bên liên quan ký tên xác nhận.

Hồ sơ đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã cần bao gồm các tài liệu sau:

– Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai theo mẫu quy định;

– Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu khác như giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất, hợp đồng cho mượn đất (nếu có).

Điều này giúp tạo ra một quy trình pháp lý minh bạch và công bằng trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sử dụng đất, đảm bảo quyền lợi cho các bên trong vụ tranh chấp.

Đất cho ở nhờ có đòi lại được không?

 

Theo quy định của Điều 494 trong Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, Quốc hội đã điều chỉnh về việc hợp đồng mượn tài sản, trong đó bên mượn đất phải cam kết trả lại đất khi hết thời hạn. Nghĩa vụ này được rõ ràng quy định tại Điều 496 của cùng Bộ luật Dân sự 2015.

Việc đòi lại đất sau khi hết thời hạn thỏa thuận cũng là một quyền lợi của bên cho mượn, được miêu tả tại Điều 499 của Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, điều này chỉ có hiệu lực khi đã đảm bảo các quy định pháp lý và thông báo đầy đủ cho bên mượn.

Trong tình huống bất khả kháng và cấp bách, nếu bên cho mượn cần tái sử dụng đất một cách đột xuất, họ có quyền đòi lại đất mà không cần chờ đến khi hết thời hạn ban đầu. Tuy nhiên, điều này phải tuân thủ các quy định về thông báo và thời gian hợp lý, như được quy định trong pháp luật.

Ngoài ra, bên cho mượn cũng có quyền đòi lại đất khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, không tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận, hoặc cho phép người khác mượn lại đất mà không có sự đồng ý của bên cho mượn. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên cho mượn và đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất.

Trên đây là những thông tin và tư vấn chính xác và chi tiết đến từ Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề đòi lại đất cho mượn, từ quy định về cho mượn đất đến rủi ro khi cho mượn đất, đặc biệt mang đến cho bạn hướng dẫn về  thủ tục, thời hiệu khởi kiện đòi lại đất cho mượn và trả lời câu hỏi về tình huống liên quan đến đòi lại đất cho mượn. Nếu bạn đang tìm kiếm thông tin và muốn được hỗ trợ ngay lập tức, bạn đọc có thể gọi ngay đến số hotline 1900 6174 để nhận được hỗ trợ nhanh chóng.

 

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp