Thủ tục cấp sổ đỏ theo bản án – Làm sổ, sang tên sổ đỏ theo bản án

Làm sổ đỏ theo bản án, cấp sổ đỏ theo bản án trên thực tế là thủ tục phức tạp, gặp nhiều vướng mắc của nhiều người dân trong quá trình xin cấp các chứng từ pháp lý thể hiện quyền sử dụng đất của mình. Vậy thủ tục cấp sổ đỏ theo bản án ra sao? Tại bài viết dưới đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ đi giải đáp cụ thể tất cả những vướng mắc trên. Mọi thắc mắc phát sinh trong quá trình tìm hiểu, bạn hoàn toàn có thể kết nối trực tiếp đến với chúng tôi thông qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ miễn phí và kịp thời nhất.

lam-so-do-theo-ban-an

Có cấp sổ đỏ theo bản án được không? Có làm sổ đỏ theo bản án của tòa án được không?

 

>>> Tư vấn về các trường hợp không được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo quy định điểm d Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với tường hợp:

“Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành”

Như vậy trường hợp cá nhân hay hộ gia đình được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đối với trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trường hợp Tòa án xử thắng kiện đối với người yêu cầu cấp sổ đỏ liên quan đến tranh chấp thuộc lĩnh vực đất đai.Bản án nêu rõ phần đất tranh chấp đó thuộc người yêu cầu. Trong trường hợp này, người yêu cầu hoàn toàn được làm sổ đỏ theo quy định của Bản án đã có hiệu lực của Tòa.

Nếu muốn biết rõ hơn trường hợp của mình có đủ điều kiện làm sổ đỏ theo bản án hay không, đừng ngần ngại hãy nhấc máy và kết nối ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn và hỗ trợ tận tình nhất.

Điều kiện thi hành bản án của tòa án để cấp sổ đỏ

 

>>> Tư vấn về các điều kiện thi hành bản án dân sự theo quy định mới nhất hiện nay, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung 2015) những bản án, quyết định được thi hành sẽ bao gồm:

Quy định về việc thi hành các bản án của Tòa án theo Luật Thi hành án dân sự

Phạm vi áp dụng của Luật Thi hành án dân sự

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2015), các bản án và quyết định của Tòa án có thể được thi hành theo các điều sau đây:

Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

– Bản án, quyết định cấp sơ thẩm: Các bản án hoặc quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

– Bản án, quyết định cấp phúc thẩm: Các quyết định của Toà án cấp phúc thẩm.

– Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm: Đây là các quyết định được đưa ra bởi giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án.

– Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài: Các quyết định dân sự của Toà án nước ngoài và quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh: Quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, sau 30 ngày từ ngày có hiệu lực pháp luật, nếu đương sự không tự nguyện thi hành hoặc không khởi kiện tại Tòa án.

– Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại: Đây là các quyết định của Trọng tài thương mại.

– Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản: Đây là các quyết định liên quan đến việc giải quyết phá sản.

Như vậy, một bản án để có hiệu lực thi hành cần phải thuộc vào một trong các trường hợp mà chúng tôi nêu trên. Nếu muốn hiểu rõ hơn làm thế nào để một bản án có hiệu lực và được thi hành theo quy định của pháp luật, đừng ngần ngại hãy nhấc máy và kết nối ngay đến số điện thoại 1900.6174 để nhận được lời giải đáp cụ thể của Luật sư chúng tôi.

quy-dinh-lam-so-do-theo-ban-an

>>> Tư vấn về thủ tục làm sổ đỏ theo bản án như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Đơn yêu cầu thi hành án

 

>>> Hướng dẫn cách soạn thảo mẫu đơn yêu cầu thi hành án, gọi ngay 1900.6174

Theo quy định, đối với đơn yêu cầu thi hành án cần phải có đầy đủ có nội dung sau:

Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác cần yêu cầu thi hành án thông qua các hình thức như nộp đơn trực tiếp, trình bày bằng lời nói, hoặc gửi đơn qua bưu điện. Đơn yêu cầu thi hành án phải bao gồm các thông tin sau:

– Tên, địa chỉ của người yêu cầu.

– Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu.

– Tên, địa chỉ của người được thi hành án và người phải thi hành án.

– Nội dung yêu cầu thi hành án.

– Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có.

– Ngày, tháng, năm làm đơn.

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trong trường hợp là pháp nhân, cần có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

Trên đây là những thông tin mà chúng tôi cung cấp liên quan đến đơn yêu cầu thi hành án. Nếu muốn biết rõ hơn mẫu đơn chính xác nhất cũng như cách thức soạn thảo mẫu đơn thi hành án nhằm phục vụ cho quá trình làm sổ đỏ theo bản án, các bạn hoàn toàn có thể kết nối trực tiếp đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn trực tiếp và nhanh chóng nhất.

Hồ sơ làm sổ đỏ theo bản án của tòa gồm những gì?

 

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định rằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực và giải quyết tranh chấp đất đai trong gia đình bạn. Theo điều 99, khoản 1, điểm c của Luật Đất đai 2013, một trong các điều kiện để được cấp sổ đỏ lần đầu là:

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

Do đó, bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền là một trong những căn cứ chính để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất.

Hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu

Người sử dụng đất cần phải chuẩn bị hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu cho thửa đất được tuyên bổ sung trong bản án phúc thẩm theo quy định tại điểm k, khoản 4, Điều 95 của Luật Đất đai 2013 và khoản 1, Điều 8 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Hồ sơ này bao gồm:

– Đơn đề nghị và đăng ký cấp giấy chứng nhận: Mẫu 04/ĐK.

– Bản án có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

– Giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp: Là nơi thường trú của người sử dụng đất, bao gồm căn cước công dân, hộ chiếu có thời hạn sử dụng.

– Tài liệu chứng minh được miễn giảm tiền thuế, phí, lệ phí (nếu có).

– Biên lai và hóa đơn chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Lưu ý: Bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền là điều kiện cần để người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên, người sử dụng đất có thể không được cấp sổ đỏ nếu không thỏa mãn các điều kiện được quy định trong Luật Đất đai 2013, Điều 19 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Ví dụ, nếu không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, hoặc không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu dựa trên bản án có hiệu lực gồm các yếu tố sau:

– Đơn đề nghị và đăng ký cấp giấy chứng nhận (mẫu 04/ĐK).

– Bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng người sử dụng đất vẫn có thể không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho thửa đất của mình nếu không thỏa mãn các điều kiện được quy định trong pháp luật.

Thủ tục cấp sổ đỏ theo bản án của tòa án – Làm sổ đỏ theo bản án của tòa án

 

>>> Tư vấn về thời gian giải quyết yêu cầu làm sổ đỏ theo bản án, liên hệ ngay 1900.6174

Điều kiện cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2013

Theo Khoản 3, Điều 100 của Luật Đất đai 2013, cá nhân và hộ gia đình sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.

– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

– Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Dựa theo quy định của pháp luật, khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện và đơn yêu cầu thi hành án, người yêu cầu làm sổ đỏ theo bản án của Tòa án cần thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ. Cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người yêu cầu cần chuẩn bị các giấy tờ chứng từ có liên quan đến việc cấp sổ đỏ theo bản án của Tòa, bao gồm:

Đơn đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Bản án của tòa án nhân dân về việc người yêu cầu có quyền sử dụng

– Giấy tờ cá nhân: CCCD/CMND

Bước 2: Nộp hồ sơ

Địa điểm nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện hoặc nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người yêu cầu chưa nộp đầy đủ theo đúng pháp luật, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ thông báo trực tiếp đến người yêu cầu để bổ sung giấy tờ theo quy định.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trường hợp mảnh đất chưa có đo đạc, bản đồ địa chính mà người xin cấp sổ đỏ chỉ nhận được một nửa diện tích đất thì cơ quan cần thực hiện việc đo đạc. Sau khi hoàn tất, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông báo đến cơ quan Thuế để xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với người xin cấp.

Trường hợp mảnh đất này không cần cấp mới, cơ quan sẽ xác nhận Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp phải cấp đổi, lại giấy thì Văn phòng đăng ký đất đai cần thực hiện hồ sơ để trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để cấp lại giấy.

Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Khi nhận được thông báo từ Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Thuế sẽ thực hiện việc thông báo đối với người đăng ký cấp sổ đỏ để hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Bước 5: Nhận kết quả

Người đăng ký cấp sổ đỏ sẽ nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ khi hồ sơ hợp lệ, không quá 30 ngày đối với khu vực miền núi, hải đảo, có điều kiện khó khăn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về trình tự, thủ tục cấp, làm sổ đỏ theo bản án của Tòa án. Trong quá trình thực hiện các bước trên nếu gặp bất cứ khó khăn gì, đừng ngần ngại hãy kết nối ngay đến với chúng tôi thông qua số điện thoại 1900.6174  để được Luật sư tư vấn và hướng dẫn tận tình nhất.

Không thu hồi được bản gốc sổ đỏ tranh chấp trong bản án có thực hiện sang tên được không?

 

>>> Hướng dẫn cách thức sang tên sổ đỏ theo bản án của Tòa án, liên hệ ngay 1900.6174 

 1.Không thu hồi được bản gốc Sổ đỏ đã cấp trong trường hợp tranh chấp

Theo khoản 1, Điều 2 của Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, được sửa đổi từ khoản 5, Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

Hồ sơ cần nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất.

Cụ thể, hồ sơ nộp bao gồm:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

c) Một trong các loại giấy tờ như Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản bàn giao tài sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn và văn bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.

d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức, phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.

Vì vậy, nếu bạn không thu hồi được bản gốc Sổ đỏ đã cấp do thực hiện bản án của Tòa án nhân dân, bạn vẫn có thể thực hiện việc sang tên mà không cần bản gốc Sổ đỏ đã cấp.

2. Trường hợp Nhà nước thu hồi Sổ đỏ đã cấp

Căn cứ khoản 2, Điều 106 của Luật đất đai 2013, Nhà nước có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:

a) Thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Với quy định này, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người sử dụng đất sẽ bị Nhà nước thu hồi Sổ đỏ đã cấp.

tu-van-lam-so-do-theo-ban-an

>>> Tư vấn về thủ tục làm sổ đỏ theo bản án như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Thời hiệu yêu cầu thi hành Bản án của Tòa án?

 

Khi một bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án trong vòng 5 năm, bắt đầu từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định: Nếu bản án hoặc quyết định đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thời hạn 5 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đó đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ: Nếu bản án, quyết định thi hành theo định kỳ, thời hạn 5 năm sẽ được áp dụng cho từng đợt định kỳ, và bắt đầu từ ngày nghĩa vụ đến hạn của mỗi đợt.

Về các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án: Thời gian hoãn, tạm đình chỉ không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ khi người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

Trường hợp trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng: Nếu người yêu cầu thi hành án có thể chứng minh được trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn, thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng sẽ không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Trường hợp nào được cấp sổ đỏ theo bản án của tòa án?

 

Có ba tình huống chính được cấp sổ đỏ dựa trên bản án có hiệu lực pháp luật từ Tòa án:

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Khi có bản án của Tòa án đã giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, bên thắng kiện sẽ được cấp sổ đỏ. Sổ đỏ này sẽ phản ánh chính xác quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của bên thắng kiện dựa trên nội dung của bản án.

– Thừa kế đất đai: Trong trường hợp có bản án của Tòa án xác nhận việc thừa kế đất đai, người được thừa kế sẽ được cấp sổ đỏ. Sổ đỏ này sẽ ghi nhận quyền sở hữu đất đai đã được thừa kế theo nội dung của bản án.

– Phân chia tài sản trong trường hợp ly hôn: Khi một vụ ly hôn được giải quyết tại Tòa án và Tòa án ra quyết định về việc phân chia tài sản giữa hai bên, sổ đỏ có thể được cấp để thực hiện việc chuyển nhượng tài sản như đất đai và nhà cửa. Sổ đỏ này sẽ thể hiện rõ ràng việc phân chia tài sản theo quyết định của Tòa án, đồng thời xác nhận quyền sở hữu của từng bên.

>>> Tư vấn về thủ tục làm sổ đỏ theo bản án như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Bản án của tòa án chưa có hiệu lực pháp luật thì có thể làm thủ tục cấp sổ đỏ theo bản án được không?

 

Không, không thể. Để thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ dựa trên bản án của Tòa án, bản án đó phải có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa là chỉ khi bản án của Tòa án được xác nhận là có hiệu lực pháp luật, bạn mới có quyền và có thể tiến hành các thủ tục cần thiết để được cấp sổ đỏ theo nội dung và quyết định của bản án.

>>> Tư vấn về thủ tục làm sổ đỏ theo bản án như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Nếu bản án có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì phải thực hiện như thế nào?

 

Nếu bản án yêu cầu bồi thường thiệt hại, thì việc thực hiện nghĩa vụ đó cần tuân theo các bước sau:

– Xác định và Tính Toán Thiệt Hại: Đầu tiên, bạn cần xác định và tính toán số tiền cần bồi thường dựa trên quy định cụ thể trong bản án.

– Thanh Toán Bồi Thường: Thực hiện việc thanh toán số tiền bồi thường cho người được yêu cầu bồi thường thiệt hại theo hình thức và thời hạn quy định trong bản án.

– Chứng Minh Thực Hiện: Bạn cần cung cấp chứng từ, bằng chứng liên quan để chứng minh đã thực hiện đầy đủ và đúng đắn yêu cầu bồi thường thiệt hại theo bản án.

– Báo Cáo Kết Quả: Sau khi hoàn thành việc bồi thường, bạn cần báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan thi hành án và cơ quan pháp luật có thẩm quyền.

Trong trường hợp không thực hiện đúng nghĩa vụ bồi thường thiệt hại: Người được bồi thường thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành cưỡng chế để bắt bạn thực hiện đúng quy định của bản án.

>>> Tư vấn về thủ tục làm sổ đỏ theo bản án như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề làm sổ đỏ theo bản án cũng như cách thủ tục liên quan đến vấn đề cấp, làm sổ đỏ theo bản án. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai sao cho nhanh chóng và ít tốn kém nhất. Mọi thắc mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, đừng ngần ngại hãy nhấc máy và kết nối ngay đến số điện thoại 1900.6174  để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng.