Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 50 triệu là hành vi xâm phạm vào quyền sở hữu và tài sản của người khác. Trong khi đó, quyền tài sản là một trong những quyền được pháp luật nước ta thừa nhận, bảo đảm và bảo vệ. Do đó, pháp luật nước ta hiện nay đã quy định hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội danh tại Điều 174 BLHS. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người khi trở thành nạn nhân của những chiêu trò lừa đảo lại thường lựa chọn im lặng mà không trình báo với cơ quan có thẩm quyền vì nghĩ rằng số tiền bị lừa quá ít. Vậy, đối với trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản với trị giá dưới 50 triệu thì bị xử lý như thế nào?
Qua bài viết dưới đây, Tổng đài Pháp luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 50 triệu” qua việc phân tích các quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về lừa đảo chiếm đoạt tài sản , gọi ngay 1900.6174
Anh Minh ở Đà Nẵng đặt câu hỏi như sau:
Xin chào Luật sư!
Tôi có vấn đề như sau mong được Luật sư tư vấn: Tôi có quen một người bạn qua mạng. Sau một thời gian nói chuyện, người bạn đó có rủ tôi chung vốn để đầu tư. Ban đầu, người đó bảo tôi chỉ cần đầu tư 10 triệu đồng, tôi đồng ý chuyển tiền cũng vì tin tưởng. Người đó còn chụp ảnh thẻ căn cước cho tôi xem, thậm chí còn gửi cho tôi cả hợp đồng. Sau đó, người đó lại yêu cầu tôi góp thêm 30 triệu nữa.
Tôi vẫn tin tưởng chuyển tiền cho người ta. Lần sau đó lại yêu cầu tôi góp tiếp là 100 triệu đồng, số tiền này quá lớn, tôi bảo với người kia là không có tiền, tôi chỉ góp tổng là 40 triệu kia thôi. Thì người này chặn hết tất cả liên lạc đối với tôi. Lúc này, tôi mới vỡ lẽ là mình bị lừa.
Vậy, người này lừa của tôi 50 triệu thì bị xử lý như thế nào?
Trả lời: Chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi tư vấn như sau:
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gian lận, lừa dối, trao đổi những thông tin không đúng sự thật để lợi dụng sự tin tưởng của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của họ một cách bất hợp pháp. Bản chất của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng những thủ đoạn gian dối để người khác tin tưởng và giao tài sản của họ cho mình. Đây là một hình thức phạm tội nghiêm trọng và có thể gây thiệt hại về cả mặt tài chính và tinh thần cho nạn nhân.
Hiện nay, những thủ thuật, thủ đoạn lừa đảo thường gặp phải như:
– Giả là cán bộ nhà nước hoặc nhân viên ngân hàng để yêu cầu người dân cung cấp thông tin cá nhân, chuyển tiền hoặc cung cấp thông tin về tài khoản ngân hàng;
– Gửi quà từ nước ngoài về;
– Giả làm người thân để mượn tiền bằng cách gọi điện, cắt ghép video, …
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các vấn đề có liên quan, gọi ngay 1900.6174
Quy định của pháp luật về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 50 triệu
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 BLHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người nào sử dụng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá từ 2 triệu đến 50 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đối với trường hợp tài sản bị chiếm đoạt có trị giá dưới 2 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;
– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội được quy định tại Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của BLHS, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm;
– Hành vi vi phạm làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Như vậy, về cơ bản người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản với trị giá tài sản là dưới 50 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về loại tội phạm ít nghiêm trọng theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 BLHS. Hình phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp này có thể là một trong hai mức hình phạt sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
– Phạt tù có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, nếu trong trường hợp tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 2 triệu đến dưới 50 triệu nhưng thuộc các trường hợp nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về loại tội phạm nghiêm trọng theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 174 BLHS. Mức hình phạt trong trường hợp này là phạt tù có thời hạn từ 02 năm đến 07 năm tù.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản , gọi ngay 1900.6174
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao lâu
Thời hiệu truy cứu tách nhiệm hình sự được hiểu là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn này thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hiện nay, pháp luật không quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với từng tội danh mà sẽ quy định theo từng loại tội phạm tại Điều 27 BLHS.
Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ được tính như sau:
– Đối với trường hợp phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 174 BLHS là tội phạm ít nghiêm trọng: thời hiệu là 05 năm;
– Đối với trường hợp phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 174 BLHS là tội phạm nghiêm trọng: thời hiệu là 10 năm;
– Đối với trường hợp phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 174 BLHS là tội phạm rất nghiêm trọng: thời hiệu là 15 năm;
– Đối với trường hợp phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều 174 BLHS là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: thời hiệu là 20 năm.
Lưu ý: Thời gian tính thời hiệu sẽ được tính từ thời điểm xảy ra hành vi phạm tội.
>>>Xem thêm: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1 triệu bị xử lý như thế nào? Và cấu thành của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Cấu thành của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
(1) Về mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thể hiện qua việc người phạm tội bằng cách sử dụng những thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Trong đó bao gồm hai hành vi liên tiếp là dùng thủ đoạn gian đối và chiếm đoạt tài sản. Cụ thể như sau:
– Hành vi dùng thủ đoạn gian dối: Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội bằng những lời nói, hành động hoặc thủ đoạn khác cung cấp những thông tin sai lệch, không đúng sự thật để người bị hại tin tưởng và giao tài sản của họ cho người phạm tội.
– Hành vi chiếm đoạt tài sản: Hành vi này có thể được hiểu là hành vi chuyển tài sản thuộc sở hữu của nạn nhân sang cho mình một cách bất hợp pháp.
Tuy nhiên, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chị bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây hậu quả trên thực tế. Tức là, số tiền chiếm đoạt có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng mà thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 174 BLHS.
(2) Về mặt chủ quan của tội phạm:
Người thực hiện những hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là, người phạm tội hoàn toàn nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi phạm pháp và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn tiếp tục (hoặc mong muốn tiếp tục) thực hiện hành vi vi phạm để cho hậu quả xảy ra hoặc có ý thức để mặc hậu quả xảy ra dù không mong muốn.
(3) Mặt khách thể của tội phạm:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm trực tiếp phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ.
(4) Về mặt chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt. Tức là, bất kỳ cá nhân nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi khách quan của tội phạm thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về cấu thành của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản , gọi ngay 1900.6174
Một số lưu ý khi giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
* Xác định dấu hiệu phạm tội:
Việc xác định dấu hiệu tội phạm là yếu tố cơ bản khi đưa ra kết luận một hành vi nào có có phạm tội hay không. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, việc xác định dấu hiệu tội phạm được thể hiện qua một số hoạt động như sau:
– Thu thập đầy đủ những tài liệu, chứng cứ thể hiện rõ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như: người làm chứng, lời khai của nạn nhân, ghi âm, video, hình ảnh, tin nhắn,…
– Xem xét, đánh giá, phân tích về các yếu tố cấu thành tội phạm đặc biệt là hành vi khách quan và chủ thể thực hiện hành vi phạm tội.
– Đánh giá tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt bởi hành vi gian dối, lừa đảo.
* Xác định thủ đoạn gian dối:
Thủ đoạn gian dối là yếu tố tiên quyết đế xác định hành vi chiếm đoạt tài sản là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Điều này được thể hiện qua những hành vi cụ thể như sau:
– Người phạm tội cung cấp những những thông tin không đúng sự thật, thông tin giả mạo để người khác tin tưởng mình. Thông thường việc này được thể hiện qua tin nhắn trao đổi, gọi điện thoại, trao đổi trực tiếp, …
– Có hành vi chiếm đoạt tài sản: Hành vi này có thể được hiểu là hành vi chuyển tài sản thuộc sở hữu của nạn nhân sang cho mình một cách bất hợp pháp.
Như vậy, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản với trị giá tài sản dưới 50 triệu có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 BLHS. Theo đó, hình phạt mà người phạm tội trong trường hợp này phải chịu là: phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù có thời hạn tối đa 03 năm.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về lưu ý khi giả quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản , gọi ngay 1900.6174
Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng đài Pháp luật về vấn đề “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 50 triệu” và những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu bài viết và các vấn đề pháp lý có liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |