Miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân 2012. Trong bối cảnh hệ thống thuế thu nhập cá nhân liên quan đến lĩnh vực pháp luật đang ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng, việc tìm hiểu về các chính sách và quy định mới nhất về miễn thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề quan trọng đối với cả cá nhân và doanh nghiệp.
Để rõ hơn về vấn đề này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật sư Tổng Đài Pháp Luật tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
>> Liên hệ 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm
Trả lời:
Chào anh, trước tiên thay mặt đội ngũ luật sư, chúng tôi xin chân thành cảm ơn vì được anh lựa chọn tin tưởng gửi câu hỏi đến.
Để giúp anh hiểu rõ về vấn đề này, chúng tôi gửi câu trả lời qua các thông tin sau:
Thuế thu nhập cá nhân là gì
>> Hướng dẫn miễn phí miễn thuế thu nhập cá nhân nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Mặc dù thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã trở thành một loại thuế rất thông dụng và có nhiều tài liệu pháp luật quy định về nó, nhưng các tài liệu này thường chưa đưa ra một sự hiểu rõ về bản chất của thuế TNCN.
Theo Luật Quản lý thuế năm 2019 và cách tính thuế được áp dụng, chúng ta có thể hiểu thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN là một khoản tiền mà cá nhân bắt buộc phải đóng vào ngân sách nhà nước khi họ thu được thu nhập đủ điều kiện tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.
>> Xem thêm: Điều kiện miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2023 là gì?
Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2023
>> Hướng dẫn chi tiết miễn thuế thu nhập cá nhân miễn phí, liên hệ 1900.6174
Theo Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân cùng với các hướng dẫn từ Nghị Định, danh sách 16 tình huống miễn thuế thu nhập cá nhân trong năm 2023 được phân loại như sau:
Chuyển nhượng bất động sản trong gia đình: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ và chồng, cha mẹ đẻ và con đẻ, cha nuôi mẹ nuôi và con nuôi, cha chồng mẹ chồng và con dâu, cha vợ mẹ vợ và con rể, ông nội bà nội và cháu nội, ông ngoại bà ngoại và cháu ngoại, anh chị em ruột.
Chuyển nhượng nhà ở và tài sản liên quan: thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân khi chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại việt nam.
Quyền sử dụng đất không trả tiền hoặc giảm tiền: thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất không trả tiền hoặc giảm tiền theo quy định của pháp luật.
Nhận thừa kế và quà tặng bất động sản trong gia đình: thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình.
Thu nhập của người trực tiếp sản xuất nông nghiệp và thủy sản: thu nhập của hộ gia đình, cá nhân tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Chuyển đổi đất nông nghiệp: thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao để sản xuất.
Thu nhập từ lãi tiền gửi và hợp đồng bảo hiểm: thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Thu nhập từ kiều hối:
Tiền lương làm việc ban đêm và làm thêm giờ: phần tiền lương làm việc ban đêm và làm thêm giờ có mức cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày và giờ hành chính theo quy định.
Tiền lương hưu từ quỹ bảo hiểm: tiền lương hưu do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả và quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
Thu nhập từ học bổng: thu nhập từ học bổng nhận từ ngân sách nhà nước, tổ chức trong và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học.
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm: thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tai nạn lao động và các khoản bồi thường khác theo quy định pháp luật.
Thu nhập từ quỹ từ thiện: thu nhập từ quỹ từ thiện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không có mục đích lợi nhuận.
Thu nhập từ nguồn viện trợ nước ngoài: thu nhập từ viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo theo phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thu nhập của thuyền viên: thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người việt nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc tàu việt nam vận tải quốc tế.
Thu nhập từ các hoạt động trên tàu: thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Các tình huống trên đều được quy định cụ thể trong Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân và các văn bản hướng dẫn liên quan.
>> Xem thêm: Mã số thuế cá nhân lấy ở đâu? Ai được lấy mã số thuế cá nhân?
Điều kiện để miễn thuế thu nhập cá nhân
>> Tư vấn chi tiết miễn thuế thu nhập cá nhân miễn phí, gọi ngay 1900.6174
https://accgroup.vn/dieu-kien-mien-thue-thu-nhap-ca-nhan
>> Xem thêm: Tư vấn thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6174
Đối tượng cần đóng thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 2 của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân ban hành và sửa đổi năm 2012, các đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
Đối Tượng 1: Cá nhân cư trú
Đây là nhóm người lao động có thường trú hoặc thuê nhà ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định pháp luật và có thời hạn thuê trên 183 ngày trong năm tính thuế. Hoặc những cá nhân có thời gian thường xuyên ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm hoặc 12 tháng kể từ khi họ xuất hiện tại Việt Nam.
Thời gian đến và đi sẽ được tính là 01 ngày.
Đối với nhóm cá nhân cư trú, có 2 trường hợp cần tuân thủ việc đóng thuế thu nhập cá nhân:
Cá nhân ký kết hợp đồng lao động có thời gian từ 03 tháng trở lên.
Cá nhân ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
Đối tượng 2: Cá nhân không cư trú
Nhóm người không đáp ứng các điều kiện để được xem xét là cá nhân cư trú sẽ thuộc vào danh mục đối tượng cá nhân không cư trú.
Thông thường, những cá nhân không cư trú là những người nước ngoài đến Việt Nam để sinh sống và làm việc.
>> Tư vấn miễn phí miễn thuế thu nhập cá nhân chính xác, liên hệ 1900.6174
Hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân mới nhất
Theo sửa đổi của Thông tư 43/2023/TT-BTC về khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC, điều này liên quan đến quy trình miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 của Điều 4 của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Dưới đây là nội dung chi tiết:
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, hoặc quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được bàn giao nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản), áp dụng giữa vợ và chồng, giữa cha đẻ và mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi và mẹ nuôi với con nuôi, giữa mẹ chồng và cha chồng với con dâu, giữa bố vợ và mẹ vợ với con rể, giữa ông nội và bà nội với cháu nội, giữa ông bà ngoại và cháu ngoại, giữa anh chị em ruột với nhau.
Quy trình hồ sơ miễn thuế bao gồm:
Điền Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN được đính kèm trong phụ lục II của Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Cơ quan thuế sẽ thực hiện thu thập thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư 80/2021/TT-BTC (đã được điều chỉnh bởi Thông tư 43/2023/TT-BTC) để thực hiện các thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế.
Nếu không thể truy cập thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế cần cung cấp các giấy tờ liên quan để xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp cụ thể:
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, hoặc quà tặng giữa vợ chồng, cần có một trong các giấy tờ sau:
Xác nhận thông tin cư trú, Thông báo số định danh cá nhân và thông tin dân cư trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, hoặc Quyết định của Tòa án về ly hôn hoặc tái hôn (đối với trường hợp chia tài sản do ly hôn hoặc hợp nhất tài sản do tái hôn).
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, hoặc quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ, cần có một trong các giấy tờ sau:
Xác nhận thông tin cư trú, Thông báo số định danh cá nhân và thông tin dân cư trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bản sao Giấy khai sinh. Trong trường hợp con ngoài giá thú, cần có bản sao Quyết định công nhận cha mẹ con của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, hoặc quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi, cần có một trong các giấy tờ sau:
Xác nhận thông tin cư trú, Thông báo số định danh cá nhân và thông tin dân cư trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bản sao Quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, hoặc quà tặng giữa ông nội, bà nội và cháu nội, cần có một trong các giấy tờ sau:
Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận thông tin cư trú, Thông báo số định danh cá nhân và thông tin dân cư trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiển thị mối quan hệ giữa ông nội, bà nội và cháu nội; hoặc các giấy tờ khác được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông nội, bà nội và cháu nội.
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, hoặc quà tặng giữa ông bà ngoại và cháu ngoại, cần có một trong các giấy tờ sau:
Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc Xác nhận thông tin cư trú, Thông báo số định danh cá nhân và thông tin dân cư trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiển thị mối quan hệ giữa ông bà ngoại và cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông bà ngoại và cháu ngoại.
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, hoặc quà tặng giữa anh chị em ruột với nhau, cần có xác nhận thông tin cư trú, Thông báo số định danh cá nhân và thông tin dân cư trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cả người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng để thể hiện mối quan hệ huyết thống.
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, hoặc quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng và con dâu hoặc giữa cha vợ, mẹ vợ và con rể, cần có xác nhận thông tin cư trú, Thông báo số định danh cá nhân và thông tin dân cư trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng và con dâu, hoặc giữa cha vợ, mẹ vợ và con rể.
Hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ để làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng.
Nếu trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, hoặc quà tặng bất động sản thuộc danh sách được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Thông tư 43/2023/TT-BTC), các giấy tờ cần có bổ sung cùng với những giấy tờ kể trên để xác định thu nhập được miễn thuế.
>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề miễn thuế thu nhập cá nhân nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Trong tình huống này, việc tìm hiểu và áp dụng đúng các quy định về miễn thuế thu nhập cá nhân không chỉ giúp cá nhân và doanh nghiệp tránh những rủi ro pháp lý, mà còn giúp tối ưu hóa nguồn tài chính và tài sản của họ. Sự thấu hiểu về các điều khoản và điều kiện liên quan đến miễn thuế thu nhập cá nhân là yếu tố then chốt để đảm bảo sự tuân thủ và tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ qua Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất!
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |