TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO ——– Số: 139/QĐ-TANDTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2016
|
————————–
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 trong Tòa án nhân dân.
Điều 3. Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3 (để thực hiện); – Văn phòng Quốc hội; – Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội; – Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng Chính phủ; – Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Bộ Tư pháp; – Bộ Tài chính; – Các đ/c thành viên HĐTP TANDTC; – Lưu: VT (VP, Vụ PC&QLKH). |
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình |
TRIỂN KHAI THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/QĐ-TANDTC Ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/QĐ-TANDTC Ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25-11-2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng dân sự).
Để triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự trong Tòa án nhân dân với các nội dung cụ thể như sau:
1. Muc đích
a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự, bảo đảm việc thi hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả;
b) Xác định cơ chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân các cấp; công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 103/2015/QH13 trong Tòa án nhân dân trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu
a) Xác định nội dung cụ thể công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự trong Tòa án nhân dân;
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ và hiệu quả;
c) Có lộ trình cụ thể để bảo đảm sau ngày 01-7-2016, Bộ luật tố tụng dân sự được thi hành thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trên phạm vi cả nước;
d) Tổ chức phổ biến, quán triệt Bộ luật tố tụng dân sự để các Thẩm phán, Hội thẩm, cán bộ, công chức, viên chức khác của Tòa án nhân dân nắm bắt kịp thời nội dung của Bộ luật tố tụng dân sự; góp phần tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Bộ luật tố tụng dân sự trong nhân dân. Công tác phổ biến, quán triệt phải được tiến hành khoa học, công khai, bảo đảm tiến độ, chất lượng, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm;
đ) Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
e) Việc tổ chức triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự phải được coi là một nhiệm vụ trọng tâm cần được ưu tiên và tập trang chỉ đạo của các Tòa án.
1. Tuyên truyền, phổ biến Bộ luật tố tụng dân sự
1.1. Tổ chức các hội nghị triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự
– Thành phần: Các đồng chí Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự Trung ương; đại diện lãnh đạo các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương; đại diện lãnh đạo của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
– Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
– Thời gian thực hiện: Quý I năm 2016.
1.2. Tổ chức phổ biến, quán triệt các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
– Thành phần: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án và các cán bộ, công chức, viên chức khác trong Tòa án nhân dân.
– Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án quân sự Trung ương và các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Thời gian thực hiện: Năm 2016.
1.3. Tổ chức các hội nghị tập huấn chuyên sâu về Bộ luật tố tụng dân sự
a) Ở Trung ương:
– Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
– Cơ quan phối hợp: Cơ quan thông tin và truyền thông, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
– Thời gian thực hiện: Năm 2016 và năm 2017.
b) Ở địa phương:
– Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Cơ quan phối hợp: Cơ quan thông tin và truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
– Thời gian thực hiện: Năm 2016 và năm 2017.
1.4. Biên soạn, chỉnh lý hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy của Học viện Tòa án cho phù hợp với quy định của Bộ luật to tụng dân sự
– Đơn vị chủ trì: Học viện Tòa án.
– Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
– Thời gian thực hiện: Năm 2016.
2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị cơ quan tổ chức có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
2.1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
– Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
– Cơ quan phối hợp: Chính phủ. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
– Thời gian thực hiện: Năm 2016 và năm tiếp theo.
2.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Xây dựng Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, gồm:
– Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự (thay thế Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29-3-2011 của Quốc hội về việc thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý I và Quý II năm 2016.
– Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất Những quy định chung của Bộ luật tố tụng dân sự (hướng dẫn Điều 176 của Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục cấp, tổng đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được Quốc hội giao; thay thế Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất Những quy định chung của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý I và Quý II năm 2016.
– Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự (hướng dẫn Điều 190 của Bộ luật tố tụng dân sự về nhận đơn khởi kiện và Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự về trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện được Quốc hội giao; thay thế Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự; hướng dẫn những nội dung mới được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý I và Quý II năm 2016.
– Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định về chứng minh và chứng cứ trong tố tụng dân sự (thay thế Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thấm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về chứng minh và chứng cứ của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý III và Quý IV năm 2016.
– Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự (thay thế Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27-4-2005 của Hội đồng Thấm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định tại Chương VIII các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật tố tụng dân sự).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý III và Quý IV năm 2016.
– Nghị quyết hướng dẫn một số vấn đề của Bộ luật tố tụng dân sự (thủ tục rút gọn) (mới).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý III và Quý IV năm 2016.
– Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm (thay thế Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý III và Quý IV năm 2016.
– Nghị quyết hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục giải quyết việc dân sự (mới).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý III, Quý IV năm 2016 và năm 2017.
– Nghị quyết hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài (mới).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác liên quan.
+ Thời gian: Quý III, Quý IV năm 2016 và năm 2017.
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các bộ ngành hữu quan trong việc xây dựng, rà soát và ban hành các Thông tư liên tịch giữa Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn thi hành một số nội dung trong Bộ luật tố tụng dân sự, gồm:
– Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành về thẩm quyền của Tòa án hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức khác (thay thế Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06-01-2014 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Điều 32a của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý III và Quý IV năm 2016.
– Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành về định giá, thẩm định giá trong tố tụng dân sự (thay thế Thông tư số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ngày 28-3-2014 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiếm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
– Thời gian: Quý III và Quý IV năm 2016.
– Thông tư liên tịch hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (thay thế Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15-10-2013 của Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý III và Quý IV năm 2016.
– Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự (Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự) (thay thế Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-8-2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự).
+ Cơ quan chủ trì: Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Thời gian: Theo Kế hoạch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và Luật Giám định tư pháp về giám định trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (mới).
+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian: Quý III, Quý IV năm 2016 và năm 2017.
1. Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân
– Đăng tải Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự trong Tòa án nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;
– Tuyên truyền, phổ biến Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao
– Đăng tải Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự trong Tòa án nhân dân và tài liệu Hội nghị triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;
– Đăng tải các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự để lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;
– Tuyên truyền, phổ biến Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
– Phối hợp với Cục Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng, Học viện Tòa án và các đơn vị khác thuộc Tòa án nhân dân tối cao:
+ Tổ chức các Hội nghị triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;
+ Xây dựng và phát hành cuốn tài liệu triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự.
– Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; tham mưu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới bảo đảm phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
– Thường trực theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả thực hiện Kế hoạch.
4. Hoc viên Tòa án
Tổ chức các Hội nghị tập huấn chuyên sâu về Bộ luật tố tụng dân sự.
5. Cục Kế hoạch – Tài chính
Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự trong Tòa án nhân dân từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của Tòa án nhân dân.
6. Các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
7. Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng Ke hoạch chi tiết của cơ quan, đơn vị mình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
8. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh, kiến nghị kịp thời về Tòa án nhân dân tối cao để được hướng dẫn, giải quyết./.