Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng là một trong những vấn đề xảy ra tranh chấp khi thực hiện chia tài sản. Vậy những tài sản nào là tài sản hợp nhất? Tài sản chung hợp nhất được chia như thế nào? Tất cả những vấn đề trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp chi tiết trong bài viết sau. Mọi vướng mắc của bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!
Câu hỏi
Chị Khánh Huyền (Tuyên Quang) có câu hỏi:
“Tôi năm nay 38 tuổi. Năm 2000, tôi và anh Q đăng ký kết hôn. Năm 2007, tôi có sinh được bé QA. Trước khi lấy anh Q, tôi có mua một mảnh đất tại Thị Xã H, tỉnh Tuyên Quang. Trong thời kỳ hôn nhân, chúng tôi có tạo dựng được khối tài sản là bất động sản tại Khu phố K, tỉnh Tuyên Quang, và một chiếc xe ô tô. Đến nay, anh Q thường xuyên bài bạc, chửi mắng mẹ con tôi, tôi cảm thấy cuộc sống hôn nhân như địa ngục và muốn đơn phương ly hôn chồng. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, những tài sản nào được coi là tài sản chung hợp nhất? Và những tài sản chung hợp nhất của vợ chồng tôi chia như thế nào?
Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp cho tôi về vấn đề trên, tôi xin cảm ơn!”
>> Luật sư tư vấn miễn phí chia tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, gọi ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:
Chào chị Khánh Huyền, cảm ơn chị đã gửi những thắc mắc của mình đến với đội ngũ của Tổng Đài Pháp Luật! Dựa trên những thông tin mà chị cung cấp ở trên, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho những thắc mắc mà chị gặp phải như sau:
Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?
>> Luật tư vấn miễn phí về tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, gọi ngay 1900.6174
Theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Bộ Luật dân sự năm 2015 có nêu rõ:
“Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.”
Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, tài sản chung vợ, chồng bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra;
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Trong đó, theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm các khoản nêu tại Điều 9 Nghị định 126/2014 gồm:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi vợ hoặc chồng nhận được về ưu đãi người có công hoặc gắn với nhân thân của người đó.
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+ Thu nhập hợp pháp khác.
– Quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo Điều 213 Bộ Luật dân sự 2015 xác định sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia… Đó là khối tài sản do vợ chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân bằng công sức của mỗi người hoặc do được tặng cho chung, thừa kế chung. Còn tài sản mà mỗi bên có được trước hôn nhân thì được coi là tài sản riêng của mỗi bên (trường hợp không có văn bản thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng).
Tài sản chung của vợ chồng được dùng vào việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh của cả gia đình. Vợ chồng đều có quyền ngang nhau đối với khối tài sản chung. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Khi một trong hai người thực hiện giao dịch mà tài sản có giá trị lớn phải được sự đồng ý của bên kia.
Như vậy, khi hôn nhân còn tồn tại, không thể xác định được phần tài sản cụ thể của vợ, chồng trong khối tài sản chung. Họ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất. Ngoài tài sản chung của vợ chồng, nếu gia đình đã có con trưởng thành, có thu nhập theo nghề nghiệp, được tặng cho hoặc được thừa kế và có đóng góp công sức, tiền vào việc duy trì, phát triển khối tài sản chung của gia đình, họ cũng có quyền sở hữu đối với khối tài sản chung của gia đình.
Như vậy, trong trường hợp của chị, những tài sản hình thành sau hôn nhân như: khối tài sản là bất động sản tại Khu phố K, tỉnh Tuyên Quang, và một chiếc xe ô tô sẽ là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Còn thửa đất chị có mua tại Thị Xã H, tỉnh Tuyên Quang nếu không có thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng, đó là tài sản riêng của chị. Trên đây là phần tư vấn của Luật sư về các tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, nếu chị có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!
>> Xem thêm: Tài sản chung của hộ gia đình phân chia như thế nào?
Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng chia như thế nào?
>> Luật sư hướng dẫn cách chia tài sản chung hợp nhất của vợ chồng chính xác, gọi ngay 1900.6174
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có nêu nguyên tắc phân chia như sau:
– Tôn trọng quyền thỏa thuận của hai vợ, chồng. Nếu hai vợ, chồng thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung thực hiện theo thỏa thuận này.
– Nếu không thỏa thuận được sẽ chia theo nguyên tắc “chia đôi”. Tuy nhiên, không có nghĩa trong mọi trường hợp, vợ, chồng sẽ được phần tài sản bằng nhau mà Tòa án sẽ còn căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Căn cứ vào tình trạng sức khỏe, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi vợ, chồng ly hôn… của vợ, chồng và các thành viên khác trong gia đình. Người nào có hoàn cảnh khó khăn hơn có thể được chia nhiều hơn để duy trì, ổn định cuộc sống.
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Việc đóng góp của vợ, chồng có thể bằng trực tiếp hoặc gián tiếp (vợ/chồng ở nhà nội trợ cũng được coi là lao động có thu nhập). Nếu người nào đóng góp nhiều hơn có thể được chia nhiều hơn.
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: Ví dụ tài sản chung là công cụ, phương tiện để một bên lao động tạo ra thu nhập, khi chia tài sản có thể ưu tiên được chia tài sản này và người còn lại phải thanh toán số tiền tương ứng với phần còn lại.
Việc phân chia này nhằm đảm bảo không gián đoạn cũng như không gây ảnh hưởng quá lớn đến việc lao động tạo ra thu nhập của người này.
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Những lỗi này là lỗi trực tiếp dẫn đến vợ, chồng ly hôn như ngoại tình, bạo lực gia đình… khiến cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài được nữa…
Lưu ý: Việc chia tài sản chung phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy trong trường hợp của chị sẽ ưu tin quyền thỏa thuận của hai vợ, chồng. Nếu hai vợ, chồng thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung thực hiện theo thỏa thuận này. Nếu không thỏa thuận được Tòa án sẽ thực hiện phân chia dựa trên những nguyên tắc Luật sư đã nêu trên.
Trên đây là hướng dẫn Luật sư về cách chia tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Trong quá trình chia tài sản, nếu chị gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được Luật sư tư vấn miễn phí!
>> Xem thêm: Tài sản chung của vợ chồng được chia khi nào? Tư vấn miễn phí
Qua bài viết trên, Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho bạn đọc những quy định của pháp luật và các vấn đề liên quan đến chia tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Việc nắm vững những quy định của pháp luật trong quá trình chia tài sản sẽ giúp bạn đọc bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của bản thân. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề trên, bạn hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!