Thời hạn khởi kiện tai nạn giao thông theo quy định Bộ luật Dân sự 2015

Thời hạn khởi kiện tai nạn giao thông theo quy định Bộ luật Dân sự 2015. Trong lĩnh vực pháp luật, thời hạn khởi kiện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan. Và khi nói đến tai nạn giao thông, việc xác định thời hạn khởi kiện là một yếu tố quan trọng để đảm bảo công bằng và tính hợp lý trong việc giải quyết tranh chấp.

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này hãy để đội ngũ luật sư của chúng tôi giải thích cho bạn qua thông tin dưới đây. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật sư Tổng Đài Pháp Luật tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

thoi-han-khoi-kien-tai-nan-giao-thong-khai-niem

Tai nạn giao thông là gì?

 

>> Hướng dẫn miễn phí thời hạn khởi kiện tai nạn giao thông nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 58/2009/TT-BCA về tai nạn giao thông, những điều sau đây được nêu rõ:

Tai nạn giao thông là sự việc xảy ra khi người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự và an toàn giao thông đường bộ, hoặc đối mặt với sự cố bất ngờ, gây ra tổn thương đến tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 58/2009/TT-BCA, tai nạn giao thông được định nghĩa là:

 – Tai nạn giao thông là sự việc xảy ra khi người tham gia giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc gặp sự cố bất ngờ dẫn đến thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tai nạn giao thông có thể phân loại như sau:

+ Va chạm giao thông;

+ Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng;

+ Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;

+ Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng;

+ Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Phân Loại Cụ Thể Tai Nạn Giao Thông:

– Va Chạm Giao Thông: Xảy ra do vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc do sự cố bất ngờ, dẫn đến thiệt hại đến sức khỏe hoặc tài sản dưới mức quy định cho vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng.

– Vụ Tai Nạn Giao Thông Gây Hậu Quả Ít Nghiêm Trọng:

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31%;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người, tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 11% nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 21% đến dưới 41%;

+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.

– Vụ Tai Nạn Giao Thông Gây Hậu Quả Nghiêm Trọng:

+ Làm chết một người;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người, tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

– Vụ Tai Nạn Giao Thông Gây Hậu Quả Rất Nghiêm Trọng:

+ Làm chết hai người;

+ Làm chết một người và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 5;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người, tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều 5;

+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

– Vụ Tai Nạn Giao Thông Gây Hậu Quả Đặc Biệt Nghiêm Trọng:

+ Làm chết ba người trở lên;

+ Làm chết hai người và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 5;

+ Làm chết một người và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 5 Điều 5;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người, tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và gây thiệt hại về tài sản quy định tại điểm e khoản 5 Điều 5;

+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.

Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được tính theo quy định của Thông tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của liên bộ Y tế, Lao động – Thương binh và Xã hội, về tiêu chuẩn thương tật và tiêu chuẩn bệnh tật mới. Đồng thời, căn cứ vào Giấy chứng thương của Bệnh viện để sơ bộ đánh giá.

>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật

Thời hạn khởi kiện tai nạn giao thông là bao lâu?

 

>> Hướng dẫn chi tiết thời hạn tai nạn giao thông miễn phí, liên hệ 1900.6174

Tai nạn giao thông, một biến cố không mong muốn, có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, từ vi phạm luật giao thông cho đến các sự cố bất ngờ không nằm trong dự định của con người. Loại hình này của tai nạn đã được phân loại một cách cụ thể để có cái nhìn toàn diện hơn về mức độ nghiêm trọng và hậu quả gây ra:

– Va chạm giao thông thông thường: Các va chạm nhỏ không gây hậu quả lớn.

– Tai nạn gây hậu quả ít nghiêm trọng: Gây ra tổn thương nhẹ cho người và tài sản.

– Tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng: Có thể gây thương tích nặng hoặc hỏng hóc lớn.

– Tai nạn gây hậu quả rất nghiêm trọng: Có thể dẫn đến tử vong hoặc thương tật nặng nề.

– Tai nạn gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Có thể gây ra thương tích vô cùng nặng nề và hậu quả kéo dài.

Theo pháp luật hiện hành, quy định về thời hiệu khởi kiện cho các vụ việc liên quan đến tai nạn giao thông rất cụ thể. Điều 588 của Bộ luật dân sự năm 2015, chẳng hạn, quy định rằng thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm. Thời gian này bắt đầu được tính từ thời điểm người có yêu cầu biết hoặc nên biết rằng quyền lợi hợp pháp của mình đã bị xâm phạm, tức là khi tai nạn giao thông và thiệt hại thực sự xảy ra.

Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không tính vào thời hiệu khởi kiện:

– Sự kiện bất khả kháng: Những sự kiện không thể lường trước và nằm ngoài khả năng kiểm soát của con người.

– Thiếu người đại diện: Trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn trong việc nhận thức và làm chủ hành vi, mà chưa có người đại diện.

Điều này được quy định rõ trong Điều 156 của Bộ luật dân sự năm 2015. Các trường hợp trên đây, bất kể là sự kiện bất khả kháng hay thiếu người đại diện, đều không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện đòi tài sản theo quy định Bộ luật Dân sự 2015

Thời hạn để khởi kiện tranh chấp về tai nạn?

 

Theo Khoản 3 Điều 150 của Bộ Luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện được định nghĩa là thời gian chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu thời hạn này kết thúc, chủ thể sẽ mất quyền khởi kiện.

Quy Định Thời Hiệu Khởi Kiện theo Nghị Quyết 03/2006/NQ-HĐTP:

Mục 6 phần I của Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP quy định rằng:

a) Đối với trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh kể từ ngày 01-01-2005 (ngày Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực), thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.

b) Đối với trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước ngày 01-01-2005, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày 01-01-2005.

Quy Định Thời Hiệu Khởi Kiện theo Điều 588 Bộ Luật Dân Sự: Theo Điều 588 Bộ Luật Dân sự: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Tổng hợp các quy định trên, thời hạn khởi kiện yêu cầu người gây tai nạn bồi thường cho bạn là 03 năm. Thời gian này được tính từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của bạn bị xâm phạm, cho phép bạn có đủ thời gian để thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Thời hạn giải quyết vụ án tai nạn giao thông

 

Trong lĩnh vực quản lý và xử lý tai nạn giao thông, việc thực hiện một quy trình rõ ràng và hiệu quả là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch. Điều này đã được Thông tư 63/2020/TT-BCA điều chỉnh và quy định chi tiết về cách thức và thời hạn giải quyết các vụ tai nạn giao thông đường bộ bởi lực lượng Cảnh sát giao thông.

1. Thời Hạn Khởi Đầu Điều Tra và Xác Minh:

– Khi lực lượng Cảnh sát giao thông nhận được thông tin về một vụ tai nạn từ các bên liên quan, họ cần tiến hành hoạt động điều tra và xác minh vụ việc trong vòng 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận thông tin.

– Trong trường hợp tai nạn có nhiều tình tiết phức tạp và yêu cầu xác minh sâu hơn, thời gian điều tra có thể được mở rộng nhưng không vượt quá 30 ngày từ ngày nhận thông tin ban đầu.

– Nếu cần thông báo hoặc thực hiện các hoạt động giám định chuyên môn tại các cơ quan nhà nước hoặc thu thập chứng cứ, cần phải báo cáo và xin phê duyệt thêm thời gian từ thủ trưởng trực tiếp. Thời gian gia hạn không được quá 30 ngày và việc gia hạn cần được thực hiện bằng văn bản.

2. Kết Thúc và Báo Cáo Kết Quả:

– Khi hoàn thành quá trình điều tra và xác minh, lực lượng Cảnh sát giao thông cần phải trả lời bằng văn bản về kết quả đã đạt được.

– Báo cáo này cần tuân thủ mẫu số được quy định tại Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể là mẫu số 14/TNĐB.

– Dựa trên kết quả này, lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ tiến hành xử lý theo các quy định của pháp luật hành chính.

Tóm lại, việc quản lý và xử lý tai nạn giao thông không chỉ đòi hỏi sự nhanh chóng và hiệu quả mà còn cần có sự minh bạch và tuân thủ đúng quy trình, đặc biệt là trong việc xác định và áp dụng thời hạn cho các hoạt động điều tra và xác minh.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

 

Trong trường hợp tai nạn giao thông, thiệt hại thường được xem xét là thiệt hại ngoài hợp đồng. Dưới đây là các nguyên tắc và quy định về việc bồi thường thiệt hại này:

1. Phạm Vi Bồi Thường Thiệt Hại:

– Thiệt Hại Thực Tế: Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và trong thời gian ngắn nhất có thể.

– Hình Thức Bồi Thường: Các bên có quyền thỏa thuận về mức độ bồi thường, hình thức bồi thường có thể bằng tiền mặt, hiện vật, hoặc việc thực hiện một công việc cụ thể. Phương thức bồi thường có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần, trừ khi có quy định khác từ pháp luật.

2. Giảm Mức Bồi Thường:

– Không Có Lỗi Hoặc Lỗi Vô Ý: Người chịu trách nhiệm bồi thường có thể được giảm mức bồi thường nếu họ không có lỗi hoặc lỗi là vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của họ.

3. Điều Chỉnh Mức Bồi Thường:

– Không Phù Hợp Với Thực Tế: Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế của thiệt hại, bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi mức bồi thường.

4. Trách Nhiệm Bồi Thường Khi Gây Thiệt Hại:

Bên Gây Thiệt Hại Có Lỗi: Khi bên gây thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại, họ sẽ không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Trách Nhiệm của Bên Bị Thiệt Hại:

Không Áp Dụng Biện Pháp Phòng Ngừa: Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm sẽ không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do họ không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

 Mẫu đơn khởi kiện tai nạn giao thông

 

Dưới đây mà mẫu đơn khởi kiện tai nạn giao thông mới nhất hiện nay

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN

(V/v yêu cầu bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông)

Kính gửi: Tòa án nhân dân……

Người khởi kiện:……….

Địa chỉ: …………

Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………………. (nếu có)

Người bị kiện: …..

Địa chỉ…………..

Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………… (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)…..

Địa chỉ: ……..

Số điện thoại: ……………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : ………………(nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)…..

Địa chỉ: …………..

Số điện thoại: ……………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……….. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:……..

Người làm chứng (nếu có) ………

Địa chỉ:…………

Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …. (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:……

1…………….

2……………

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)

Người khởi kiện

(ký và ghi rõ họ tên)

Chế độ tiền tuất khi qua đời vì tai nạn?

 

>> Tư vấn chi tiết thời hạn khởi kiện tai nạn giao thông miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Theo Luật bảo hiểm xã hội 2014, Điều 66, 69 và 70 quy định về việc hỗ trợ tài chính cho người thân của người lao động đã qua đời, bao gồm:

– Tiền Trợ Cấp Mai Táng: Khi người lao động qua đời, người lo mai táng được hưởng một lần trợ cấp mai táng.

– Mức Trợ Cấp Mai Táng: Trợ cấp mai táng được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động qua đời.

– Tiền Trợ Cấp Tuất Một Lần: Mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội của người lao động:

– Đối Với Người Lao Động Đang Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Hoặc Bảo Lưu Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Xã Hội:

+ Mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 tương ứng với 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.

+ Các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi tương ứng với 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.

+ Mức thấp nhất được tính là 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.

– Đối Với Người Đang Hưởng Lương Hưu:

+ Mức trợ cấp tuất được tính dựa trên thời gian đã hưởng lương hưu của người qua đời.

+ Nếu người lao động chết trong 02 tháng đầu tiên của việc hưởng lương hưu, mức trợ cấp tuất là 48 tháng lương hưu đang hưởng.

+ Nếu chết sau thời gian đó, mỗi thêm 01 tháng lương hưu giảm đi 0,5 tháng trợ cấp tuất, với mức thấp nhất là 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Lưu Ý: Mức lương cơ sở được sử dụng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động qua đời.

thoi-han-khoi-kien-tai-nan-giao-thong-che-do

>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện đòi tài sản theo quy định Bộ luật Dân sự 2015

Giấy bãi nại khi bị tai nạn giao thông?

 

Một đơn xin bãi nại tai nạn giao thông thông thường có các thông tin sau:

Nơi nhận đơn: cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc cơ quan có thẩm quyền tương tự.

Thông tin người viết đơn: bao gồm họ và tên, địa chỉ và các thông tin liên lạc khác cần thiết.

Lý do viết đơn xin bãi nại: trong phần này, người viết đơn nêu rõ lý do hoặc các nguyên nhân mà họ muốn rút lại khiếu nại về tai nạn giao thông.

Lời cam kết và chữ ký của người viết đơn: cuối đơn, người viết đơn cần cung cấp lời cam kết rằng những thông tin trong đơn là chính xác và xác nhận rằng họ đã tự nguyện viết và ký đơn này.

Nội dung trên chỉ là một ví dụ thông thường và có thể thay đổi tùy theo quy định của từng cơ quan và tình huống cụ thể.

Mẫu đơn xin bãi nại an toàn giao thông hiện hành gồm các nội dung sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……………., ngày…tháng…năm…

ĐƠN XIN BÃI NẠI

Đối với………….. trong vụ án……………………………..

Kính gửi:

– Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận……, công an tỉnh …….

– Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận…., tỉnh………………………

– Tòa án nhân dân huyện/quận….., tỉnh …………………………….

Tôi là ………………………………………… Sinh năm

Địa chỉ: ……………………………………

Tôi là người bị hại trọng vụ án …………………………………… do ông/bà ……gây ra đang được quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố về tội ………

Bằng văn bản này tôi xin bãi nại (rút toàn bộ các yêu cầu và đề nghị khởi tố vụ án nêu trên, khởi tố bị can đối với ông/bà………) và đề nghị quý các cơ quan tiến hành Đình chỉ Điều tra/Đình chỉ việc truy tố và giải quyết vụ án nêu trên, lý do xin rút như sau:

Chúng tôi đã thống nhất và thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại có liên quan đến vụ án này,

Ông/bà……………………….. sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã ăn năn, hối cải, khắc phục hậu quả và nhận thức được hành vi vi phạm của mình, mong muốn chuộc lại lỗi lầm và phấn đấu trở thành công dân tốt.

Nhận thấy hành vi và nhận thức của ông/bà là thành khẩn, không nhất thiết phải trừng trị trước pháp luật hơn nữa việc gây nguy hại cho tôi là người bị hại cũng không lớn do đó không nhất thiết phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội này.

Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan tiến hành việc đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án nêu trên.

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý trí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn bãi nại
(Ký và ghi rõ họ tên)

>> Tư vấn miễn phí thời hạn khởi kiện tai nạn giao thông chính xác, gọi ngay 1900.6174

 

Trách nhiệm bồi thường tai nạn giao thông ?

 

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 của Quốc hội như sau:

Người gây thiệt hại:

Theo Điều 601 của Bộ luật Dân sự 2015, người có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác và gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Tuy nhiên, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi hoàn toàn của bên bị thiệt hại, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật khác.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại: Việc bồi thường thiệt hại phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

Bồi thường toàn bộ và kịp thời: Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và đảm bảo thời gian bồi thường.

Các bên có thể thỏa thuận về mức độ bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, hiện vật hoặc việc thực hiện công việc cụ thể.

Tuy nhiên, pháp luật cũng có thể có quy định khác về việc bồi thường.

Giảm mức bồi thường: Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại vượt quá khả năng kinh tế của họ.

Thay đổi mức bồi thường: Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế, bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Không bồi thường phần thiệt hại do lỗi của bên bị thiệt hại: Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại, họ sẽ không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Không bồi thường khi không áp dụng biện pháp ngăn chặn: Nếu bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình, họ sẽ không được bồi thường.

Phạm vi bồi thường thiệt hại: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm: Bồi thường các thiệt hại gây ra cho tài sản, bao gồm hủy hoại, hư hỏng và lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản.

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm: Bồi thường chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại.

Đồng thời, bồi thường thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại, chi phí chăm sóc và thiệt hại khác theo quy định của luật.

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm: Bồi thường chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng và thiệt hại khác do luật quy định.

Đồng thời, bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.

Các điều khoản trên chỉ là một số quy định cơ bản và có thể có thêm các quy định khác trong pháp luật liên quan.

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn thời hạn khởi kiện tai nạn giao thông

Thủ tục đòi bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông

 

Trước hết, hai bên liên quan (người gây tai nạn và bị hại) có thể tự thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại.

Trong trường hợp này, biên bản thỏa thuận sẽ được lập theo mẫu tại mục 1 của bài viết.

Nếu hai bên không thể đạt được thỏa thuận và không đồng ý với nhau, bị hại có quyền khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại trong thời hạn 03 năm, tính từ ngày người bị hại biết hoặc phải biết về quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Các mức thiệt hại được xác định theo mục 2 Chương XX của Bộ luật Dân sự 2015 với các loại thiệt hại sau đây:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm: (thuộc Điều 589) Đây là mức bồi thường cho các thiệt hại gây ra cho tài sản, bao gồm việc hủy hoại, hư hỏng tài sản và mất lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản.

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm: (thuộc Điều 590) Đây là mức bồi thường cho chi phí hợp lý liên quan đến việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút của người bị hại.

thoi-han-khoi-kien-tai-nan-giao-thong-boi-thuong

Ngoài ra, nó cũng bao gồm bồi thường thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị hại, chi phí chăm sóc và các thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm: (thuộc Điều 591) Đây là mức bồi thường cho chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng và các thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường cũng phải bồi thường một khoản tiền khác để đền bù tổn thất tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị hại.

Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm: (thuộc Điều 592) Đây là mức bồi thường cho thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm của người bị hại.

Quy định này giúp bảo vệ và khôi phục danh dự và uy tín của người bị hại trong trường hợp bị tổn thất về danh dự, nhân phẩm và uy tín.

Các quy định trên chỉ là một số điểm cơ bản và pháp luật còn có thể có các quy định khác liên quan đến việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp xâm phạm giao thông.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề thời hạn khởi kiện tai nạn giao thông nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Bồi thường tại nạn khi bên kia có lỗi như thế nào?

 

 

Thưa Luật sư,Vào lúc 23h30, tôi điều khiển xe Ford Transit (16 chỗ) lưu thông qua một ngã tư. Trước khi đến gần ngã tư, tôi đã đi chậm với tốc độ khoảng 40km/h. Tại thời điểm này, hai thanh niên điều khiển xe máy với tốc độ cao đã tông thẳng vào giữa xe tôi, phần đó nằm phía sau ghế tài xế, khiến tôi chỉ nhận biết vụ tai nạn khi cảm nhận được va chạm từ phía sau.

Hậu quả của tai nạn là một người tử vong tại bệnh viện và một người bị gãy chân. Gia đình tôi đã thăm viếng và hỏi thăm tình hình của hai nạn nhân. Trong quá trình kiểm tra, cảnh sát giao thông xác định tôi không có dấu hiệu sử dụng rượu bia, trong khi hai người đi xe máy thì có.

Câu hỏi:

Vì tình hình như vậy, liệu tôi có chịu trách nhiệm pháp lý hay không? Và nếu có, những vấn đề nào tôi sẽ phải đối mặt?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.”

Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại:

“4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.”

Dựa trên các thông tin bạn cung cấp, nếu cơ quan công an xác định rằng bạn đã tuân thủ đúng các quy định về an toàn giao thông như đi đúng làn đường, giữ tốc độ và không sử dụng rượu khi điều khiển xe, và hai thanh niên đi xe máy là người vi phạm, bạn sẽ không chịu trách nhiệm hình sự và không phải bồi thường thiệt hại.

Nhưng nếu ngược lại, nếu bạn có lỗi trong tai nạn:

Nếu cơ quan điều tra xác định bạn có liên quan đến việc gây ra tai nạn, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015.

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:

Bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thiệt hại theo quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.

Dựa vào kết luận của cơ quan điều tra, nếu tai nạn không phải do lỗi của bạn, bạn sẽ không phải bồi thường dù có người bị thiệt hại tính mạng. Nếu bạn có liên quan đến việc gây ra tai nạn, bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại tùy thuộc vào mức độ lỗi của cả hai bên. Mức bồi thường có thể do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được, có thể yêu cầu tòa án xác định mức bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trong một vụ án tai nạn giao thông, thời hạn khởi kiện tai nạn giao thông đóng vai trò quyết định đối với quyền của các bên liên quan. Việc tuân thủ và hiểu rõ các quy định pháp luật về thời hạn khởi kiện không chỉ giúp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên mà còn góp phần tạo nên một hệ thống pháp luật công bằng và hiệu quả. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ qua Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất!

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp