Giao dịch vay, mượn tài sản hay tất cả các nghĩa vụ về tài sản phát sinh khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng diễn ra rất phổ biến hiện nay. Tuy nhiên trên thực tế không ít các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp lại lâm vào tình cảnh lao đao khi bên vay hoặc bên vi phạm nghĩa vụ về trốn tránh trách nhiệm trả nợ,… Hiểu được nhu cầu cấp bách về vấn đề cần thu hồi nợ do vi phạm nghĩa vụ trả nợ Tổng Đài Pháp Luật xin cung cấp dịch vụ pháp lý về thủ tục khởi kiện đòi nợ.
>> Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi nợ nhanh nhất năm 2022? Gọi ngay 1900.6174
Điều kiện để được thực hiện thủ tục khởi kiện đòi nợ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu khởi kiện như sau:
“Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”
Vì vậy, theo quy định điều kiện để được thực hiện thủ tục khởi kiện đòi nợ thì cần phải trong thời hạn được phép khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình. Nếu hết thời hạn đó thì sẽ mất quyền khởi kiện.
Căn cứ Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu khởi kiện nếu có tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu cần biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 về việc vay nợ là sự thỏa thuận giữa hai bên. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về hình thức của việc vay nợ nên có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hay hành vi cụ thể.
Tuy nhiên, việc vay nợ là do sự thỏa thuận của các bên nên việc vay nợ dù được thể hiện bằng hình thức nào thì cũng là một dạng của hợp đồng vay tài sản. Vì vậy, vẫn áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày bên vay tiền không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận với bên vay.
>> Xem thêm: Bao lâu thì hết thời hạn đòi nợ theo quy định năm 2022
Thủ tục khởi kiện đòi nợ nhánh chóng
Chị Tuyết (Hải Dương) có câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi thắc mắc như sau mong Luật sư tư vấn giải đáp:
Năm 2020, vợ chồng tôi có cho một người em của chồng tôi vay một khoản 850 triệu để làm ăn. Vợ chồng tôi có ký giấy vay nợ với cậu ta và trả nợ sau 03 lần. Lần đầu tiên, trả 200 triệu sau 03 tháng, lần thứ 2 trả 200 triệu trong 06 tháng và lần thứ 3 trả nốt 450 triệu còn lại. Đến này đã quá hạn 06 tháng, tôi liên hệ với cậu này thì cậu ta luôn hứa hẹn, lấy lý do này kia không trả nợ.
Tuy nhiên, sau một hồi nói chuyện không được thì vợ chồng tôi có đến nhà tìm cậu ta, nhưng cậu ta đã đi khỏi nơi cư trú và không liên lạc được. Bây giờ, vợ chồng tôi muốn đâm đơn kiện cậu ta ra tòa. Vậy tôi mong Luật sư có thể hướng dẫn vợ chồng tôi các thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân. Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
>> Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi nợ nhanh chóng, đúng pháp luật, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn chị Tuyết đã đặt câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật. Về vấn đề thắc mắc trên, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Khi quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì người nào có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật khởi kiện căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Theo đó, nếu một người cho người khác vay tiền nhưng đã đến hạn trả nợ mà người vay không trả, thì người cho vay có thể làm đơn khởi kiện ra tòa án và yêu cầu tòa án bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cần để khởi kiện ra tòa
Để thực hiện thủ tục khởi kiện đòi nợ, chị Tuyết cần phải gửi đơn khởi kiện đễn Tòa án. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
Đơn khởi kiện cần ghi cụ thể các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
– Tên cơ quan Tòa án nhận đơn khởi kiện;
– Tên, nơi làm việc, cư trú của người khởi kiện.
– Tên, nơi làm việc, cư trú của người có quyền lợi và lợi ích được bảo vệ.
– Tên, nơi làm việc, cư trú của người bị kiện. Trường hợp không rõ nơi làm việc, cư trú của người đó thì ghi rõ địa chỉ nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện này;
– Tên, nơi làm việc, cư trú, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp không rõ nơi làm việc, cư trú của người này thì ghi rõ địa chỉ nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở cuối cùng đó;
– Yêu cầu đòi nợ
– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm có liên quan theo đơn khởi kiện
2. Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền… (Nếu có)
3. Bản sao có dấu chứng thực Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của chị
4. Các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc vay tiền của em trai chị
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện đòi nợ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn trú cư trú
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về các hợp đồng dân sự, giao dịch dân sự.
Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm nhưng tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
Căn cứ theo quy định trên, chị khi muốn khởi kiện đòi nợ thì có thể gửi đơn khởi kiện đến Tìa án nhân dân cấp huyện nơi em chồng chị cư trú hoặc làm việc.
Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ khởi kiện
Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện đòi nợ nếu vụ việc thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện đó và các tài liệu chứng cứ có liên quan kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
Nếu vụ việc này không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng Đơn khởi kiện đó chưa đúng mẫu theo quy định hoặc không đầy đủ các nội dung quy định thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo thời hạn ấn định.
Nếu vụ việc đó đủ điều kiện khởi kiện và đơn khởi kiện này đã làm đúng theo quy định pháp luật hiện hành thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng mức án phí trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Mọi thắc mắc về liên quan về vấn đề thủ tục khởi kiện đòi nợ, xin liên hệ qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn NHANH CHÓNG – CỤ THỂ – HIỆU QUẢ.
>> Xem thêm: Đòi nợ không trả phải làm sao? – 4 cách đòi nợ hiệu quả
hủ tục ủy quyền cho người khác đòi nợ hộ?
Chị Ngát (Vĩnh Phúc) có câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi như sau.
Mẹ tôi có cho một người bạn của bà vay số tiền 200 triệu để làm ăn, kinh doanh. Do tin tưởng nhau nên lúc cho vay hai người cũng không có làm giấy vay nợ gì mà chỉ có tôi là người chứng kiến. Đến nay, đã đến hạn trả nợ mà cô vay nợ kia không thấy trả.
Mẹ tôi đã liên lạc rất nhiều nhưng cô ta toàn lấy cơ này kia để xin khất nợ. Hiện tại mẹ tôi đã mất liên lạc với cô ta. Bây giờ mẹ tôi muốn ủy quyền cho tôi để đòi nợ. Mong Luật sư tư vấn tôi thủ tục ủy quyền cho người khác đòi nợ hộ? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
>> Hướng dẫn thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp mới nhất năm 2022? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Thưa chị Ngát! Cảm ơn chị Ngát đã đặt câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật. Với vấn đề này của chị, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Thủ tục đòi nợ luôn luôn là một vấn đề khó thực hiện. Đặc biệt là vấn đề thu hồi nợ từ việc cá nhân vay tiền bởi những người vay này thường không có khả năng để trả số nợ đó hoặc cố tình không trả số nợ này. Nên trên thực tiễn, rất nhiều cá nhân cho vay muốn ủy quyền cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác để đòi nợ cho mình. Vậy khi một cá nhân ủy quyền cho người khác đòi nợ hộ thì cần phải thực hiện các thủ tục như sau:
Khi người thân của chị muốn ủy quyền lại cho chị để giải quyết công nợ thì cần phải có văn bản ủy quyền với nội dung: Bên A (Mẹ chị) ủy quyền cho bên B (chị Ngát) đòi số nợ là 200 triệu đồng từ người có nghĩa vụ là bên C (Cô bạn vay nợ của mẹ chị).
Với văn bản ủy quyền đòi nợ này, chị Ngát có quyền đến gặp người đại diện của người vay nợ kia và yêu cầu cô vay nợ này trả nợ.
Trong trường hợp cô ta không chịu trả thì mẹ chị có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi cô kia sinh sống và làm việc. Qua đó yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình. Đơn khởi kiện này vẫn phải ký tên mẹ chị mà không phải là chị. Sau đó, trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền, thì mẹ của chị vẫn có thể ủy quyền cho chị tham gia tại Tòa giải quyết tranh chấp.
Hạn chế của việc ủy quyền này thể hiện ở chỗ: chị chỉ có tư cách thay mặt – đại diện cho mẹ chị, các hoạt động đòi nợ chị thực hiện đều vì quyền và lợi ích của mẹ chị.
Mặt khác, ngoài việc ủy quyền, thì chị còn có thể lựa chọn hình thức chuyển giao quyền yêu cầu. Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp như sau:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ phải thỏa thuận hoặc pháp luật hiện hành có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu này cho người thế quyền thì người thế quyền này trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu này không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu này không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh các chi phí liên quan khác cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí trên.”
Chuyển giao quyền yêu cầu khác với ủy quyền ở chỗ: khi được chuyển giao quyền yêu cầu, chị Ngát sẽ trở thành chủ nợ đối với cô vay nợ kia, việc chị đòi nợ hoàn toàn vì quyền lợi của mình. Còn trong quan hệ ủy quyền, chị Ngát là người đại diện vì quyền lợi của người khác.
Tổng Đài Pháp Luật đã giải đáp thắc mắc của chị Ngát về vấn đề “Thủ tục ủy quyền cho người khác đòi nợ hộ?”. Mọi thắc mắc về liên quan về vấn đề thủ tục khởi kiện đòi nợ, xin liên hệ qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn trực tiếp.
>> Xem thêm: Cách đòi nợ không giấy tờ nhanh chóng và hiệu quả nhất
Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề thủ tục khởi kiện đòi nợ
Căn cứ để khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán?
Chị Thùy (Nam Định) có câu hỏi:
Xin chào Tổng Đài Pháp Luật, tôi có câu hỏi như sau, mong được Luật sư tư vấn:
Năm 2019, công ty tôi có kinh doanh mua bán với khách hàng X ( là cá nhân hộ cá thể có đăng ký kinh doanh), có hợp đồng mua bán rõ ràng, nhưng không xuất đủ hóa đơn GTGT. Cuối năm 2019, khách hàng X này không thanh toán tiền hàng đã mua của công ty tôi, công ty tôi đã tiến hành đối chiếu công nợ vào tháng 4/2020, có xác nhận nợ của khách hàng X, cam kết trả nợ theo kỳ hạn.
Nhưng đến hạn (tháng 2/2021), khách hàng X không thanh toán được số nợ trên. Đến tháng 3/2021 Khách hàng A có văn bản gửi công ty xin hoãn nợ. Thưa Luật sư, theo luật sư, với hợp đồng mua bán này, giấy xác nhận nợ, phản hồi nợ của A (nhưng không có hóa đơn bán hàng giữa công ty tôi và A), tôi có thể kiện khách hàng A ra tòa được không? Xin chân thành cảm ơn!
>> Tư vấn cách đòi nợ xấu mới nhất năm 2022? Liên hệ ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn chị Thùy đã đặt câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật. Về vấn đề thắc mắc trên, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Theo như thông tin chị cung cấp, hiện tại chị đang có các giấy tờ sau: hợp đồng mua bán, giấy xác nhận nợ, phản hồi nợ của X. Những giấy tờ này nếu được lập một cách hợp pháp và không có nội dung trái quy định pháp luật, đạo đức xã hội thì sẽ có giá trị chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, như sau:
“Điều 93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức, khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án có thẩm quyền trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án có thẩm quyền thu thập được theo quy định, trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án có thẩm quyền sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định rõ yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp theo quy định pháp luật hiện hành.”
“Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Vật chứng.
2. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản công chứng, chứng thực.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”
Do đó, nếu còn giữ các giấy tờ này, chị có thể giao nộp cho Tòa án có thẩm quyền để đưa vào làm chứng cứ, chứng minh nghĩa vụ trả nợ của bên X. Đây có thể là những chứng cứ có giá trị để chứng minh rằng nghĩa vụ của bên X đối với chị.
Tuy nhiên, trong quá trình tập hợp chứng cứ để nộp cho Tòa án có thẩm quyền, chị cần phải lưu ý một số quy định tại điều Điều 95 và Điều 96 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
Vì vậy, trong trường hợp của chị cho dù không xuất hóa đơn giá trị gia tăng, với những giấy tờ mà chị đang có, thì chị có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền với yêu cầu bên X thực hiện nghĩa vụ của họ theo hợp đồng.
Trên đây là phần giải đáp của chúng tôi về vấn đề “Căn cứ để khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán” của chị Thùy. Mọi thắc mắc về liên quan về vấn đề thủ tục khởi kiện đòi nợ, xin liên hệ qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn trực tiếp.
Kiện đòi nợ qua giấy chuyển khoản có được hay không?
Anh Đức (Khánh Hòa) có câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi như sau:
Tôi và cậu A là bạn đại học với nhau. Tôi có cho cậu A này vay tiền nhiều lần, khi trả thì cậu A này lại trả tiền tôi vào tài khoản ngân hàng nhiều lần. Tôi và cậu A này xảy ra xích mích, mâu thuẫn nên cậu A này đã kiện tôi ra tòa án dựa vào hóa đơn chuyển tiền đó và một số hóa đơn này có ghi nội dung là “Chuyển tiền cho vay nợ”.
Vậy thưa Luật sư kiện đòi nợ qua giấy chuyển khoản có được không? Ngoài hóa đơn chuyển tiền đó ra thì cậu bạn tôi không có giấy tờ gì cả và tôi cũng không có giấy tờ cho vay? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.
>> Có được kiện đòi nợ qua giấy chuyển khoản không? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Thưa anh Đức! Cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật. Với vấn đề của anh, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Cá nhân, cơ quan, tổ chức, có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp cho vay nợ đã quá hạn, nhưng bên vay này vẫn không chịu trả, thì cá nhân hoặc tổ chức muốn thu hồi nợ bằng cách khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền. Tuy nhiên, cách đòi nợ theo hướng này lại mất rất nhiều thời gian và thực hiện thì gặp rất nhiều thủ tục, hồ sơ rắc rối.
Thứ nhất, pháp luật không có quy định rõ ràng về hình thức của hợp đồng vay tài sản phải nhất định là văn bản, xét căn cứ theo Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay tài sản này phải hoàn trả cho bên cho vay kia tài sản cùng loại theo đúng chất lượng, số lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Thứ hai, hình thức của giao dịch dân sự:
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về hình thức giao dịch dân sự có thể thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể, giao dịch qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch điện tử được coi là giao dịch văn bản.
Pháp luật hiện hành không thể hiện rõ yêu cầu về hình thức của hợp đồng vay tài sản và giao dịch chuyển khoản qua ngân hàng cũng là một hình thức giao dịch dân sự được pháp luật hiện hành thừa nhận.
Thứ ba, các nguồn chứng cứ tại tòa và nghĩa vụ chứng minh, căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải cung cấp, thu thập, giao nộp cho Tòa án có thẩm quyền các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu này là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp như sau:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của cá nhân, tổ chức, kinh doanh dịch vụ, hàng hóa. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh rằng mình không có lỗi gây ra thiệt hại đó theo căn cứ quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án có thẩm quyền các tài liệu, chứng cứ liên quan vì lý do các tài liệu, chứng cứ này đang do người sử dụng lao động lưu giữ, quản lý thì người sử dụng lao động đó có trách nhiệm cung cấp, giao nộp các tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động kia không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động hiện hành thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đầy đủ chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.”
Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, dữ liệu điện tử cũng là một nguồn chứng cứ. Vậy nếu trong trường hợp bị khởi kiện dân sự thì anh có thể cung cấp thêm các tài liệu, chứng cứ liên quan khác như tin nhắn, file ghi âm cuộc gọi, hay liên lạc qua email… hoặc có người làm chứng về việc cho vay của anh để chứng minh cho việc người bạn của anh chuyển tiền qua ngân hàng để trả số nợ đã vay để bảo vệ quyền lợi của anh.
Khởi kiện đòi nợ, thu hồi công nợ phát sinh khi nào?
Chị Nhung (Hải Dương) có câu hỏi:
Bố tôi là phụ hồ cho một cai thầu xây dựng công trình nhà ở. Khi làm việc, người cai thầu này có cam kết khi xây dựng xong công trình thì sẽ chi trả tất cả số tiền 150 triệu đồng cho bố tôi. Tuy nhiên khi xây dựng xong công trình đó, người cai thầu kia chỉ trả cho bố tôi nửa số tiền.
Ông này có hứa rằng sau 10 ngày sẽ chi trả số tiền còn lại đó. Đến nay, ông này vẫn không trả. Vì vậy, bố tôi muốn khởi kiện ông này ra tòa. Vậy thưa Luật sư, theo quy định pháp luật hiện hành thi khởi kiện đòi nợ, thu hồi công nợ phát sinh khi nào? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
>> Khi nào được khởi kiện đòi nợ, thu hồi công nợ? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn chị Nhung đã đặt câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật. Về vấn đề thắc mắc trên, chúng tôi đã xem xét, nghiên cứu và xin đưa ra câu trả lời như sau:
Việc nợ khó đòi là một trong những vấn đề nhức nhối, phức tạp hiện nay. Vậy khởi kiện đòi nợ, thu hồi công nợ sẽ phát sinh trong những trường hợp sau:
Khách hàng yêu cầu kiện đòi nợ bao gồm:
– Cá nhân đòi nợ cá nhân;
– Cá nhân đòi nợ doanh nghiệp;
– Cá nhân đòi nợ tổ chức;
– Tổ chức đòi nợ cá nhân;
– Tổ chức đòi nợ tổ chức;
– Doanh nghiệp đòi nợ cá nhân;
– Doanh nghiệp đòi nợ doanh nghiệp;
– Doanh nghiệp đòi nợ tổ chức;
Các loại nợ phát sinh yêu cầu khởi kiện bao gồm:
– Nợ phát sinh từ vay, mượn tài sản nhưng không thanh toán số nợ này;
– Nợ phát sinh từ vi phạm, tranh chấp hợp đồng;
– Nợ phát sinh từ trách nhiệm ngoài hợp đồng …
Trên đây là phần giải đáp của Tổng đài về vấn đề “Khởi kiện đòi nợ, thu hồi công nợ phát sinh khi nào ?” thắc mắc trên của chị Nhung. Mọi thắc mắc về liên quan về vấn đề thủ tục khởi kiện đòi nợ, xin liên hệ qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn trực tiếp.
Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện đòi nợ tại Tổng Đài Pháp Luật
Dịch vụ đòi nợ thuê tại Tổng Đài Pháp Luật là dịch vụ đòi nợ hợp pháp, hoạt động dựa trên quy định của pháp luật. Với phương châm “Vững pháp lý, vững niềm tin” chúng tôi tự tin cam kết hỗ trợ hết sức tới khách hàng bởi các Luật sư có chuyên môn cao và uy tín nhất. Cách đòi nợ mà công ty chúng tôi thực hiện hoàn toàn là cách đòi nợ hợp pháp, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện các thủ cần thiết, tối ưu thời gian để nhanh chóng thu hồi tài sản, tiền bạc giúp khách hàng, đối tác thành công.
Đòi nợ cho cá nhân
Tổng Đài Pháp Luật triển khai dịch vụ đòi nợ thuê cá nhân hợp pháp, uy tín giúp chủ nợ có thể xử lý và thu hồi mọi khoản nợ khó đòi một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Trải qua hơn 9 năm hoạt động, tổng đài chúng tôi đã thành công với trên 1000 vụ việc thu hồi nợ giúp khách hàng tại các tỉnh thành lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương,… Chúng tôi chuyên đảm nhận và giải quyết các vụ việc liên quan đến thuê Luật sư khởi kiện đòi nợ từ các bên.
Đòi nợ cho doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ đòi nợ thuê hay các công ty thu hồi nợ tại Thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,… của Tổng Đài Pháp Luật sẽ đưa ra phương pháp đòi nợ doanh nghiệp, công ty, khách hàng hợp pháp và đại diện cho chủ nợ thực hiện một số công việc thu hồi nợ như sau:
– Đơn vị cung cấp dịch vụ đòi nợ thuê tiến hành biện pháp đòi nợ hợp pháp và phù hợp để thu thập, phân tích những thông tin liên quan đến vụ việc. Theo đó, toàn bộ thông tin về khoản nợ được xác định một cách rõ ràng, đầy đủ nhất.
– Gửi thông báo tới bên nợ về việc đòi nợ và yêu cầu khách nợ cung cấp đầy đủ thông tin, hợp tác cùng hoặc sử dụng những cách thức hợp pháp để khách nợ thực hiện trả nợ theo đúng nghĩa vụ.
– Đơn vị cung cấp những cách đòi nợ khách hàng, công ty, đòi nợ thuê doanh nghiệp, cá nhân,… và đứng ra nhận tài sản từ bên nợ hoặc các đơn vị, cá nhân liên quan, sau đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng với ủy quyền từ chủ nợ.
– Như vậy, đơn vị cung cấp dịch vụ đòi nợ thuê trên các tỉnh thành được quyền sử dụng các cách thức nêu trên một cách hợp pháp để đàm phán, thương quyết về những nội dung khách nợ ủy quyền hoặc thuê Luật sư khởi kiện đòi nợ, thu hồi nợ cho tổ chức của mình.
Trên đây là tổng hợp thông tin và quy định của pháp luật về vấn đề thủ tục khởi kiện đòi nợ. Hy vọng rằng quý khách hàng có thể vận dụng các kiến thức nêu trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn mong quý khách hàng vui lòng gọi điện tới Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được luật sư, chuyên gia pháp lý tư vấn miễn phí.