Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tính đến quý I/2025, có đến gần 2,3 triệu lao động đang làm thêm từ 20 – 40 giờ mỗi tháng, đặc biệt trong các ngành dệt may, chế biến gỗ và điện tử. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chưa tính đúng tiền lương làm thêm giờ, dẫn đến khiếu nại kéo dài và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi người lao động.
Bài viết dưới đây do Tổng đài Pháp Luật thực hiện, với sự tư vấn của Luật sư tư vấn luật lao động, sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ cách tính tiền tăng ca theo luật và các lưu ý khi làm thêm ban đêm hoặc ngày nghỉ.
Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ LÀ GÌ? QUY ĐỊNH LÀM THÊM GIỜ NHƯ THẾ NÀO?
Lương làm thêm giờ là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả cho công việc đang làm.
Mức lương làm thêm giờ phụ thuộc vào thời điểm làm thêm, có thể bằng 150%, 200% hoặc 300% so với mức lương bình thường. Nếu làm thêm vào ban đêm, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Quy định làm thêm giờ như thế nào?
Quy định làm thêm giờ là những quy định của pháp luật về thời gian, điều kiện, tiền lương và quyền lợi của người lao động khi làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn. Theo Bộ luật Lao động 2019, quy định làm thêm giờ như sau:
– Quy định định về giới hạn số giờ làm thêm: Thời gian làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; không quá 40 giờ trong một tháng; không quá 200 giờ trong một năm, trừ trường hợp được phép làm thêm không quá 300 giờ trong một năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp đặc biệt.
– Tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ít nhất bằng 300%.
Nếu làm thêm vào ban đêm, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
– Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ khi có lí do chính đáng hoặc khi sức khỏe không cho phép.
Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ trong các trường hợp:
- Người lao động dưới 18 tuổi.
- Phụ nữ mang thai từ tháng thứ 7 trở đi.
- Phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi.
- Người lao động bị bệnh hoặc tai nạn lao động.
- Người lao động làm công việc có yêu cầu về an toàn và sức khỏe cao.
Làm thêm giờ có được trả tiền phụ cấp không?
Việc tính tiền lương làm thêm giờ có bao gồm các khoản phụ cấp hay không phụ thuộc vào loại phụ cấp và mức độ liên quan đến công việc hoặc chức danh của người lao động.
Theo quy định của pháp luật, tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Tiền lương thực trả bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên.
Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản phụ cấp đều được đưa vào làm cơ sở để tính tiền lương làm thêm giờ. Các khoản phụ cấp không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động như tiền ăn giữa ca, tiền xăng xe, tiền điện thoại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, kết hôn, sinh nhật… sẽ không được tính vào tiền lương làm thêm giờ.
Như vậy, khi tính tiền lương làm thêm giờ sẽ không bao gồm các khoản phụ cấp.
CÁCH TÍNH LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ MỚI NHẤT
Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có nêu:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
- Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định trên thì tiền lương làm thêm giờ sẽ được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường) x (Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%) x (Số giờ làm thêm).
TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ CÓ PHẢI CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN?
Tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các khoản thu nhập sau đây:
Thu nhập chịu thuế
…
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
- a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc thêm giờ, làm đêm được xác định như sau:
Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc thêm giờ, làm đêm = Tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ – Tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường
Theo đó, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Phần còn lại của tiền lương làm thêm giờ sẽ thuộc đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ tính thuế như bình thường.
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
-
Tiền lương làm thêm giờ được tính theo lương cơ bản hay lương thực tế?
Tiền lương làm thêm giờ được tính dựa trên tiền lương thực trả theo công việc đang làm, không phải lương cơ bản. Theo Bộ luật Lao động 2019, tiền lương giờ thực trả là căn cứ chính để tính lương tăng ca.
-
Người lao động có được quyền từ chối làm thêm giờ không?
Có. Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ nếu không đồng ý, trừ các trường hợp khẩn cấp được pháp luật cho phép như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm…
-
Doanh nghiệp không trả đủ lương tăng ca thì bị xử phạt thế nào?
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp trả lương làm thêm không đúng quy định sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đến 75.000.000 đồng, tùy số lượng người lao động bị vi phạm.
-
Làm thêm vào ban đêm ngày lễ có được tính gộp hệ số không?
Có. Làm thêm vào ban đêm của ngày lễ sẽ được hưởng: 300% (làm ngày lễ) + 30% (ban đêm) = 330% tiền lương giờ (chưa tính lương ngày lễ nếu có hưởng nguyên lương).
Lưu ý: Đây là quyền lợi rất dễ bị bỏ sót hoặc tính sai.
-
Thời gian nghỉ giữa ca hoặc ăn trưa có được tính làm thêm giờ không?
Không. Thời gian nghỉ giữa ca hoặc thời gian nghỉ ngơi cá nhân không được tính vào giờ làm thêm, trừ khi người lao động có yêu cầu và vẫn làm việc trong thời gian đó theo phân công hợp pháp của người sử dụng lao động.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG
Tiền lương làm thêm giờ là quyền lợi được pháp luật bảo vệ rõ ràng và chặt chẽ. Người lao động cần nắm rõ cách tính lương làm thêm giờ, đặc biệt trong các trường hợp làm tăng ca ban đêm, cuối tuần hoặc ngày lễ, để đảm bảo không bị thiệt thòi. Trong trường hợp doanh nghiệp cố tình vi phạm, người lao động cần chủ động liên hệ Tổng đài Pháp Luật để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý kịp thời.
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!