Theo Báo cáo thị trường tiêu dùng của Nielsen Việt Nam, năm 2024 ghi nhận hơn 65% giao dịch mua ô tô và hơn 40% mua thiết bị điện tử được thực hiện theo hình thức trả góp. Con số này tiếp tục gia tăng trong quý I/2025, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng. Hình thức mua bán trả góp không chỉ mở rộng khả năng tiếp cận hàng hóa có giá trị cao, mà còn trở thành công cụ đòn bẩy tài chính cho người dân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vì là một loại giao dịch đặc thù mang tính dân sự có kỳ hạn, mua bán trả góp cần tuân thủ các quy định pháp lý rõ ràng về hợp đồng, quyền – nghĩa vụ, điều kiện thanh toán và xử lý vi phạm. Đã có không ít tranh chấp liên quan đến lãi suất ẩn, phí phạt cao, thu hồi tài sản sai luật do người tiêu dùng thiếu hiểu biết pháp lý.
Bài viết dưới đây do Tổng đài Pháp Luật biên soạn, với nội dung được tư vấn bởi Luật sư tư vấn luật dân sự – tài chính tiêu dùng, sẽ phân tích rõ các quy định, thủ tục và lưu ý pháp lý khi thực hiện mua bán trả góp tại Việt Nam hiện nay.
THẾ NÀO LÀ MUA TRẢ GÓP?
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về hình thức mua trả góp, nhưng xét theo Điều 453 Bộ luật dân sự 2015 ta có thể hiểu về việc vay, mua trả góp như sau:
Mua trả góp là phương thức mua sắm khi mà người mua có thể trả tiền cho sản phẩm hoặc dịch vụ theo đợt trong một khoảng thời gian xác định bằng cách thay vì thanh toán toàn bộ giá trị ngay lập tức, người mua có thể chia nhỏ thành các đợt thanh toán đều đặn.
Hợp đồng mua bán trả góp thường được ký kết giữa người mua và người bán, với cam kết thanh toán định kỳ, thông thường sẽ là hàng tháng. Khoản thanh toán bao gồm cả gốc và lãi suất, được tính trên số tiền còn nợ sau mỗi kỳ thanh toán.
Ví dụ về việc mua trả góp: Nguyễn Văn A mua trả góp một chiếc Iphone 15 Promax có giá là 30 triệu đồng. Thay vì trả toàn bộ số tiền chỉ trong một lần, A quyết định thực hiện mua trả góp 0% (không lãi suất) với thời hạn là 12 tháng. A không cần phải đặt trước tiền đặt cọc mà chỉ cần trả một khoản hàng tháng cố định trong 12 tháng để thanh toán số tiền mua điện thoại.
MUA TRẢ GÓP KHÔNG THANH TOÁN ĐÚNG HẠN BỊ XỬ LÝ RA SAO?
Theo Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định về việc cho vay trả góp như sau:
Cho vay trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng, theo đó công ty tài chính và khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn.
Vậy nên khi vay mua trả góp mà không thanh toán đúng thời hạn thì người tiêu dùng có thể sẽ bị phạt như sau:
(1) Phải nộp lãi trả chậm
Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trả góp theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
+ Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
+ Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
(2) Có thể bị nợ xấu
Theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN đối với những với khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên.
Khi thuộc nhóm nợ xấu trên, khách hàng sẽ khó có thể được xét duyệt cho vay về sau nếu không được xóa nợ xấu
(3) Bị phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại
Theo Điều 25 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, trường hợp trong hợp đồng vay trả góp có điều khoản về việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại mà người vay không thanh toán đúng hạn trả góp thì sẽ phải chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo hợp đồng đã giao kết.
(4) Bị công ty tài chính giục nợ
Ngoài việc phải trả lãi, bị phạt hoặc bồi thường thiệt hại, nhiều trường hợp người vay không thanh toán đúng hạn trả góp bị công ty tài chính làm phiền giục nợ.
Chi tiết về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ của các công ty tài chính được nêu rõ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 43/2016/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN).
(5) Bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua trả góp nhưng không thanh toán đúng hạn
Tại điểm c, d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính khi không thanh toán đúng hạn khi mua trả góp như sau:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Đồng thời áp dụng mức xử phạt tương ứng đối với hành vi không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Do đó, nếu không thanh toán đúng hạn khi mua trả góp thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính số tiền từ 2 – 3 triệu đồng khi thuộc trường hợp được nêu trên.
THỦ TỤC MUA BÁN TRẢ GỚP
Bước 1: Thỏa thuận hình thức trả góp
Người mua và người bán (hoặc tổ chức tín dụng liên kết với người bán) thống nhất các điều khoản sau:
- Giá trị tài sản/món hàng;
- Số tiền trả trước (thường từ 10 – 30% giá trị);
- Kỳ hạn trả góp (tháng/quý), số kỳ thanh toán;
- Mức lãi suất (%/năm hoặc %/tháng);
- Phí phạt trả chậm, phí trả trước hạn (nếu có);
- Điều kiện thu hồi tài sản khi vi phạm nghĩa vụ.
Lưu ý: Nên yêu cầu bản bảng kê chi tiết khoản vay, tổng gốc – lãi – phí theo từng kỳ để tránh nhầm lẫn hoặc bị ẩn phí.
Bước 2: Lập hợp đồng mua bán trả góp bằng văn bản
Hợp đồng cần thể hiện rõ:
- Thông tin bên bán – bên mua – bên tài trợ (nếu có);
- Tài sản, đặc điểm tài sản giao dịch (số khung, số máy, số seri…);
- Các điều khoản thanh toán;
- Cam kết bàn giao – bảo hành sản phẩm;
- Biện pháp xử lý khi một bên vi phạm (phạt, bồi thường, thu hồi…).
Khuyến nghị pháp lý: Hợp đồng cần được ký trực tiếp, có chữ ký tay, đóng dấu của tổ chức (nếu là doanh nghiệp), và không ký lùi ngày để tránh tranh chấp sau này.
Bước 3: Cung cấp hồ sơ pháp lý cá nhân
Thông thường, người mua phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
- CCCD/hộ chiếu còn hiệu lực;
- Sổ hộ khẩu (hoặc giấy xác nhận cư trú);
- Sao kê lương 3 – 6 tháng gần nhất hoặc hợp đồng lao động (nếu vay qua ngân hàng);
- Một số trường hợp yêu cầu thêm hóa đơn điện/nước, giấy đăng ký kết hôn…
Đối với doanh nghiệp mua trả góp: cần có đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính, hợp đồng nguyên tắc hoặc nghị quyết hội đồng thành viên nếu là công ty TNHH.
Bước 4: Thanh toán đợt đầu và nhận hàng hóa
Người mua sẽ chuyển khoản hoặc thanh toán trực tiếp khoản tiền trả trước đã thỏa thuận (ví dụ 30% giá trị), sau đó:
- Bên bán bàn giao tài sản – hàng hóa và biên bản giao nhận;
- Cung cấp phiếu bảo hành, hóa đơn VAT, hướng dẫn sử dụng…
Bước 5: Theo dõi thanh toán và lưu trữ chứng từ
- Mỗi kỳ thanh toán cần được ghi nhận bằng hóa đơn, phiếu thu, sao kê chuyển khoản.
- Lưu giữ hợp đồng, lịch trả nợ, và trao đổi bằng văn bản nếu có điều chỉnh thời hạn thanh toán hoặc phát sinh tranh chấp.
Cảnh báo pháp lý: Việc không thanh toán đúng hạn có thể dẫn đến phạt vi phạm hợp đồng, tăng lãi suất hoặc bị thu hồi tài sản, đặc biệt nếu là xe máy, ô tô, thiết bị công nghệ.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ
“Mua bán trả góp là hình thức tiện lợi giúp người dân tiếp cận hàng hóa có giá trị cao. Tuy nhiên, nếu không kiểm tra kỹ lưỡng hợp đồng và không hiểu rõ quyền – nghĩa vụ, người tiêu dùng rất dễ vướng vào vòng xoáy lãi suất – phí phạt – tranh chấp. Hãy luôn ưu tiên giao dịch với đơn vị uy tín, có tư vấn pháp lý và theo dõi chặt chẽ tiến độ thanh toán.”