Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật?

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tội phạm rất phổ biến và xuất hiện ngày càng tinh vi. Nhận thấy hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nên pháp luật Hình sự Việt Nam đã có những chế tài xử phạt rất nghiêm khắc với mức phạt cao nhất lên tới 20 năm tù. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào về vấn đề công nhiên chiếm đoạt tài sản hãy liên hệ trực tiếp cho Tổng đài pháp luật qua số hotline 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ và giải đáp từ các luật sư.

>> Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù không? Gọi ngay 1900.6174

quy-dinh-toi-cong-nhien-chiem-doat-tai-san

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng sự sơ hở, biết chủ sở hữu không có khả năng ngăn cản hành vi phạm tội của mình để chiếm đoạt tài sản.

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản không có dấu hiệu lừa đảo và dấu hiệu dùng thủ đoạn gian dối của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cũng không có dấu hiệu của dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực của tội Cướp tài sản, không có dấu hiệu nhanh chóng chiếm đoạt, nhanh chóng tẩu thoát của Tội cướp giật hay hành vi lén lút của tội trộm cắp tài sản. Hành vi của tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản là công khai chiếm đoạt tài sản.

Đối tượng của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tài sản của người khác. Bị hại ở đây là người không có khả năng chống trả, là đối tượng ý thế trong xã hội hay là đối tượng bị nhược điểm về hành vi dân sự hay trách nhiệm hình sự.

Hành vi chiếm đoạt này được thực hiện một cách ngang nhiên, bị hại biết mình đang bị xâm phạm đến tài sản nhưng mà vẫn không thể ngăn cản hay không có cách nào để ngăn cản hành vi của người phạm tội. Người phạm tội cũng không có ý định che dấu hành vi phạm tội của mình và cũng không sợ người khác biết về hành vi của mình.

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định ở Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Với lỗi này thì người phạm tội nếu công nhiên chiếm đoạt tài sản với số tiền 2.000.000 đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu trường hợp người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản với số tiền dưới 2.000.000 đồng mà không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định về Nghị định 144/2021/NĐ/CP về xử phạt hành chính với những hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tội phạm rất nghiêm trọng vì tội này khung hình phạt cao nhất là từ 07 năm tù đến 15 năm tù. Tội phạm này phải do người có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật thực hiện hành vi. Và để cấu thành tội phạm này thì người phạm tội phải không có ý định khác ngoài ý định chiếm đoạt tài sản nghĩa là mục đích chính là chiếm đoạt tài sản.

>> Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và quy định bạn nên biết

Các yếu tố cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Chị Hà (Đà Nẵng) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi sau cần luật sư giải đáp. Tôi hiện tại đang làm việc và sinh sống tại Đà Nẵng. Ngày 17/7/2022, trong khi nghiên cứu về vấn đề Công nhiên chiếm đoạt tài sản do giáo viên giao thì tôi đã phân tích tội phạm này.

Sau khi tôi nộp bài, giáo viên có nhận xét là tôi phân tích sai về hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thành hành vi cướp giật tài sản và yêu cầu tôi về làm lại. Tôi đang không hiểu vấn đề công nhiên chiếm đoạt tài sản là như thế nào để giải quyết cho đúng. Vì vậy, luật sư có thể giải thích cho tôi vấn đề cấu thành của tội phạm này được không. Tôi xin cảm ơn luật sư!

>> Các yếu tố cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Chào chị Hà, cảm ơn chị đã quan tâm và đặt câu hỏi cho công ty pháp luật chúng tôi. Qua vấn đề mà chị thắc mắc cũng như bằng những kinh nghiệm mà chúng tôi có thể đưa ra giải đáp thắc mắc cho chị như sau:

Một người có phạm tội hay không thì phải căn cứ vào đầy đủ những yếu tố được pháp luật quy định của pháp luật. Một tội phạm bao giờ cũng có 4 yếu tố cấu thành tội phạm, khi một người có hành vi vi phạm thì cư quan điều tra cần phải xác minh 4 yếu tố sau đây để kết luật người thực hiện hành vi có phạm tội không đó là Mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể và chủ thể.

Một hành vi nếu thiếu 1 trong 4 yếu tố trên thì sẽ không cấu thành tội phạm theo quy định của luật Hình sự. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản cũng cấu thành từ 4 hành vi trên, nếu như tội này không có đủ hay thiếu 1 trong 4 hoặc cả 4 yếu tố nêu trên thì sẽ được coi là không phạm tội. Sau đây là phân tích tội phạm công nhiên chiếm đoạt tài sản như sau:

Mặt khách quan

Hành vi:

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi người phạm tội có hành vi công khai, trực tiếp chiếm đoạt tài sản của người khác trong trường hợp nạn nhân không thể chống trả được. Hình thức chiếm đoạt là công khai không có ý định dấu diếm và không sợ bị phạt hiện, biết là bị phát hiện nhưng người phạm tội biết là nạn nhân sẽ không thể nào chống trả lại hay làm hành động gì đó để lấy lại tài sản.

Đối tượng:

Đối tượng của tội phạm là tài sản của cá nhân, tổ chức mà người phạm tội biết là cá nhân, tổ chức đó không có khả năng chống trả và người phạm tội không sợ sẽ bị chống trả.

Mặt chủ quan:

Lỗi:

Lỗi của tội phạm này là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội thực hiện hành vi và biết hành vi của mình là trái pháp luật và mong muốn thực hiện hành vi đến cùng và mong muốn thực hiện hành vi và chiếm đoạt được tài sản

Mục đích:

Mục đích của tội phạm là khi thực hiện hành vi để chiếm đoạt tài sản. Biến quyền sử dụng, chuyển chiếm hữu tài sản của người khác sang quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của mình.

Khách quan của tội phạm:

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Quyền bất khả xâm phạm về tài sản được pháp luật bảo vệ xử lý nghiêm khắc những hành vi, những trường hợp vi phạm

Chủ quan của tội phạm:

Tuổi: Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Độ tuổi sẽ là 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu đầy đủ trách nhiệm hình sự về các tội phạm.

Có khả năng trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Có nhận thức đầy đủ về hành vi dân sự và năng lực pháp luật.

Như trường hợp chúng tôi đã phân tích ở trên thì cấu thành tội phạm của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản cũng như các tội phạm khác phải đáp ứng đủ 4 điều kiện nêu trên.

Vấn đề của chị Hà chúng tôi đã giải quyết xong, nếu như trong quá trình tìm hiểu, chị còn có bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ cho Tổng đài pháp luật qua hotline 1900.6174 để tư vấn luật hình sự miễn phí và các vấn đề pháp lý khác.

>> Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?

cac-yeu-to-cau-thanh-toi-cong-nhien-chiem-doat-tai-san

Mức phạt đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Xử phạt hành chính về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Anh Hòa (Tuyên Quang) có câu hỏi sau:

Xin chào luật sư, tôi năm nay 18 tuổi hiện đang học tập, làm việc và sinh sống tại Tuyên Quang. Cách đây mấy ngày, trường tôi có cuộc thi bóng đá dành cho sinh viên. Do tham gia vào đội bóng nên tôi có để chiếc ba lô trên ghế đá. Lúc tôi đang tham gia thi đấu thì có thấy một thanh niên đi qua và lấy chiếc điện thoại trong ba lô của tôi. Sau đó, thanh niên đó có vẫy tay về phía tôi và đi mất.

Do ở xa nên tôi không nhìn rõ mặt của thanh niên đó. Chiếc điện thoại tôi là điện thoại cũ tôi vừa mua cách đây 1 tuần với giá 1.500.000 đồng. Vậy, luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này thanh niên kia sẽ bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn luật sư.

>> Xử phạt hành chính về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa anh Hòa, cảm ơn anh đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của công ty chúng tôi. Qua vấn đề mà anh đã trình bày cùng với những quy định của pháp luật chúng tôi xin giải quyết vấn đề của anh như sau:

Thứ nhất, phân tích hành vi phạm tội của người thanh niên kia

Mặt khách quan:

Anh thanh niên kia đã thực hiện hành vi lấy tài sản 1 cách công khai và bình tĩnh. Người đó biết là chủ sở hữu tài sản là anh Hòa không thể đuổi theo để lấy chiếc điện thoại đó được và cũng biết hành vi của người này sẽ không phải dùng các biện pháp khác để chiếm đoạt. Đối tượng tác động ở đây là chiếc điện thoại của anh Hòa có giá trị 1.500.000 đồng và tài sản này không phải là tài sản của người phạm tội.

Mặt chủ quan:

Lỗi của người thanh niên này là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, bị pháp luật cấm mà vẫn thực hiện hành vi đến cùng để đạt được mục đích là biến quyền sở hữu chiếc điện thoại từ anh Hòa qua người phạm tội.

Chủ thể của tội phạm:

Người phạm tội trên 16 tuổi và đã có đủ trách nhiệm hình sự, năng lực hành vi dân sự.

Khách thể của tội phạm:

Người thanh niên này đã xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về tài sản. Hành vi này gây hậu quả rất nghiêm trọng cho xã hội và đã được quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Từ những phân tích mà chúng tôi đã nêu ở trên có thể thấy anh thanh niên mà đã lấy chiếc điện thoại của anh Hòa đã có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Nhưng xét thấy hành vi của người thanh niên này là công khai lấy chiếc điện thoại của anh Hòa mà giá trị của chiếc điện thoại đó là 1.500.000 đồng thì không cấu thành hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Thứ hai, hình thức xử phạt hành chính đối với lỗi Công nhiên chiếm đoạt tài sản

Nếu trường hợp hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản mà chưa đến mức độ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ/CP quy định như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b,

c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”

Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản sản là hành vi vi phạm pháp luật. Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ/CP quy định về mức xử phạt là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Hành vi của anh thanh niên kia có thể bị phạt thấp nhất là mức 2.000.000 đồng và cao nhất là 3.000.000 đồng. Căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm mà anh thanh niên kia đã gây ra để biết được hình phạt cụ thể. Cơ quan chức năng sẽ điều tra, làm rõ và đưa ra hình thức xử phạt hợp lý nhất.

Như vậy, từ những phân tích và giải thích mà chúng tôi đã đưa ra ở trên thì chúng tôi đã giải quyết cho anh Hòa 2 vấn đề liên quan đến lỗi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người thanh niên kia là như thế nào và xử phạt hành chính đối với trường hợp công nhiên chiếm đoạt tài sản là như thế nào.

Sau khi chúng tôi đã giải thích và đưa ra những quy định của pháp luật như vậy, nếu anh Hòa có gì không hiểu hay thắc mắc về bất kỳ vấn đề gì liên quan đến pháp luật cứ liên hệ tới 19006174 để được Tổng đài pháp lý chúng tôi hỗ trợ trực tiếp và đầy đủ hơn.

Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Anh Thành (Bắc Giang) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi sau đây mong được luật sư giải đáp. Tôi là Thành, năm nay 22 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi vừa tốt nghiệp Đại học Điện lực và đang làm công nhân sửa chữa đường điện cao thế. Ngày 17/7/2022, trong khi tôi đang trèo lên cột điện để nối dây điện thì ở phía dưới đường có 1 anh thanh niên tên B đã chào hỏi tôi và sau đó đã lấy chiếc xe máy của tôi mới mua trị giá 100.000.000 đồng.

Khi bị lấy chiếc xe máy, tôi đang ở trên cột điện nên đã không kịp xuống để đuổi theo. Vì vậy, ngay sau đó tôi đã đến trình báo với cơ quan công an. Sau đó 1 ngày, công an đã bắt được đối tượng. Khi lấy lời khai, đối tượng khai nhận do biết tôi đang sửa điện nên không thể ngăn cản hành vi của B được nên đã cố ý lấy chiếc xe máy kia và không có ý định dùng thủ đoạn gì khác đối với tôi.

Vậy, luật sư cho tôi hỏi trường hợp này có phải tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không? Trường hợp của B sẽ được giải quyết như thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư!

>> Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư!

Thưa anh Thành, cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của đội ngũ luật sư chúng tôi. Với những dữ kiện mà anh đã cung cấp cho chúng tôi thì chúng tôi xin giải quyết tình huống của anh Thành như sau:

Thứ nhất, hành vi nêu trên có cấu thành tội phạm công nhiên chiếm đoạt tài sản không?

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản cũng như các tội khác là hành vi xâm phạm trái pháp luật tới quyền sở hữu của chủ tài sản. Việc xâm phạm này nhằm mục đích tức đi quyền sở hữu tài sản của người khác và biến nó thành quyền sở hữu của mình. Không những thế một tội phạm chỉ bị truy tố trách nhiệm hình sự hay nói cách khác để cấu thành 1 tội phạm cần thống nhất có đồng thời cả 4 yếu tố sau đây:

Mặt khách quan:

Ở trường hợp này theo lời khai của B thì B đã thực hiện hành ly ngang nhiên, trực tiếp lấy tài sản của anh Thành mặc dù anh Thành biết tài sản của mình bị mất nhưng không thể ngăn cản được hành vi của B. B biết là anh Thành không thể ngăn cản hành vi của mình nên B mới làm và B không có ý định dùng thủ đoạn để lấy tài sản hay là có ý định dấu diếm hay lén lút.

Đối tượng tác động ở đây là chiếc xe máy của anh Thành đang để dưới đường và anh Thành không thể ngăn cản được hành vi của B gây ra. Hành vi của B đã chiếm đoạt được chiếc xe máy trị giá 100.000.000 đồng.

Mặt chủ quan:

Lỗi ở đây là lỗi trực tiếp. B biết hành vi của mình là sai mà vẫn cố tình thực hiện đến cùng hành vi mà pháp luật cấm đó. Mục đích cuối cùng của B đó là nhằm tước đoạt, cướp đoạt đi quyền sở hữu tài sản của anh Thành để biến quyền sở hữu đó thành của riêng B.

Khách thể:

Hành vi của B đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền được bất khả xâm phạm về tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ. Hành vi của B là hành vi trái pháp luật, đi ngược lại với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội, gây hậu quả xấu cho trật tự an toàn xã hội và gây hoang mang cho xã hội và người dân

Chủ thể:

Người thực hiện hành vi là B, khi B thực hiện hành vi thì B đã đủ 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp này B có thể chịu mọi loại tội phạm theo quy định của pháp luật.

Từ những căn cứ mà chúng tôi đã phân tích ở trên có thể thấy hành vi của B là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Xét 4 yếu tố nêu trên B đã thỏa mãn cả 4 yếu tố đó và số tiền công nhiên chiếm đoạt là chiếc xe máy với giá trị chiếc xe lên tới 100.000.000 đồng.

Từ đây chúng ta có thể căn cứ vào Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 để đưa ra hình phạt và định khung hình phạt cho B.

Thứ hai, mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản như sau:

Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung , cụ thể như sau:

Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác mà tài sản đó có trị giá từ 2.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng hoặc tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:

+ Người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Người vi phạm đã bị kết án về tội này hoặc về một trong những tội quy định tại các điều 168, điều 169, điều 170, điều 171, điều 173, điều 174, điều 175 và điều 290 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, mà chưa được xóa án tích lại còn vi phạm;

+ Người phạm tội thực hiện hành vi gây ra ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Người phạm tội chiếm đoạt tài sản là phương tiện kiếm sống chính của những người bị hại và gia đình của họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm – 07 năm:

+ Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;

+ Người phạm tội có hành vi hành hung để tẩu thoát;

+ Người phạm tội thực hiện tội phạm tái phạm nguy hiểm;

+ Tài sản mà người phạm tội chiếm đoạt là hàng cứu trợ;

+ Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trị tài sản từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp được pháp luật quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này( điều 173 Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017)

Người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm – 15 năm

+ Người phạm tội thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá thành tiền là từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;

+ Người phạm tội khi thực hiện hành vi đã lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để công nhiên chiếm đoạt tài sản.

+ Người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Người phạm tội có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;

+ Người phạm tội đã lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính là phạt tù ta thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản số tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trong trường hợp này anh B đã công nhiên chiếm đoạt chiếc xe mấy của anh Thành mà chiếc xe máy đó có giá trị tài sản là 100.000.000 đồng nên căn cứ vào điểm a khoản 2 điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 mức xử phạt đối với hành vi này từ 02 năm tù đến 07 năm tù. Trường hợp mức phạt cụ thể là bao nhiêu cần căn cứ và xem xét về mức độ thiệt hại mà hành vi của anh B gây ra. Hãy chờ cơ quan điều tra và Tòa án đưa ra mức án cuối cùng.

Như vậy, với những quy định của pháp luật chúng tôi đã giải quyết cho anh Thành vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Nếu trong quá trình tìm hiểu về các quy định của pháp luật mà anh chị có gì thắc mắc, hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được luật sư tranh tụng hỗ trợ tư vấn pháp luật hết mình và hoàn toàn miễn phí.

>> Xem thêm: Lừa bao nhiêu tiền thì bị truy tố theo quy định pháp luật?

Một số câu hỏi liên quan đến tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Mẫu đơn tố cáo tội công nhiên chiếm đoạt tài sản?

Chị Toàn (Yên Bái) có câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi sau đây cần được giải đáp. Tôi là Toàn đang làm việc và sinh sống tại Yên Bái và hiện tại tôi đã có gia đình. Ngày 17/6/2022, chồng tôi có đi uống rượu về và bị ngã xe ở 1 đoạn đoạn đường gần nhà.

Do say quá và anh không có sức nên anh đã ngồi lại ven đường để nghỉ ngơi. Do không làm chủ được tốc độ của xe nữa nên chồng tôi gọi tôi đến để đưa về. Sau khi gọi cho tôi xong thì có thấy 1 thanh niên là Tình đi qua và quay lại lấy chiếc điện thoại của chồng tôi vì biết chồng tôi say không có khả năng chống cự.

Vậy, luật sư có thể cho tôi biết tôi phải làm như thế nào để tố cáo hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của Tình? Mẫu đơn tố cáo như thế nào?

>> Hướng dẫn cách viết mẫu đơn tố cáo về hành vi chiếm đoạt tài sản, xin liên hệ 1900.6174

Phần trả lời của luật sư

Cảm ơn chị Toàn, Cảm ơn chị đã quan tâm và đặt câu hỏi đến luật sư chúng tôi. Sau khi nghiên cứu tình huống của chị chúng tôi xin giải quyết vấn đề của chị như sau:

Thứ nhất, Bị công nhiên chiếm đoạt tài sản thì phải làm gì?

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi mà pháp luật cấm, hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản là cá nhân được pháp luật bảo vệ. Theo quy định từ Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 khi phát hiện hành vi vi phạm phải tin báo, tố giác hay tố cáo hành vi phạm tội của người thực hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, khi chồng của chị bị công nhiên chiếm đoạt tài sản như vậy hãy thực hiện việc báo tin với cơ quan công an nơi gần mình nhất bằng cách viết đơn tố cáo về hành vi chiếm đoạt tài sản.

Thứ hai, mẫu đơn tố cáo tội công nhiên chiếm đoạt tài sản như sau:

MẪU ĐƠN TỐ CÁO TỘI CÔNG NHIÊN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Download (DOCX, 12KB)

Sau đây, chúng tôi xin cung cấp cho chị mẫu đơn tố cáo hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do -Hạnh phúc

Hà Nội, ngày …..tháng……..năm 20…

ĐƠN TỐ CÁO

(Về hành vi lừa đảo của …………………..)

Kính gửi: CÔNG AN HUYỆN ………………., TỈNH ……………………

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN ………………

Họ và tên tôi: …………… Sinh ngày: …/…./…..

Chứng minh nhân dân số: …………………………………………

Ngày cấp: …./…../…….Nơi cấp: Công an tỉnh………….……

Hộ khẩu thường trú: ………… (Ghi theo nơi cư trú ghi trên Sổ hộ khẩu của gia đình)

………………………………………………………………………

Chỗ ở hiện tại:…………(ghi theo địa chỉ nơi ở hiện tại) …..…

………………………………………………………………………

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Anh: …(điền tên của người có hành vi lừa đảo): ……………….. Sinh ngày: …

Chứng minh nhân dân số: ………………………………………

Ngày cấp:…………………………… Nơi cấp: …………………

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………

Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………

Vì anh đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là ……………. Sự việc cụ thể như sau:

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định anh …………….. đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo cho tôi sự tin tưởng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi.

Qua thủ đoạn và hành vi như trên, anh ………………. đã chiếm đoạt số tiền là …… triệu đồng của tôi.

Tôi cho rằng hành vi của anh …… có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Bộ luật hình sự năm 2015:

“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:…”

Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh …… Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:

– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh Nguyễn Văn A về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

– Buộc anh ………….. phải trả lại tiền cho tôi.

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.

Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.

Người tố cáo

(ký và ghi rõ họ tên)

Theo quy định của pháp luật nêu trên chúng tôi đã giải quyết cho chị Toàn 2 vấn đề. Nếu qua quá trình tình giải thích của chúng tôi ở trên nếu quý anh chị còn có gì thắc mắc hãy cứ liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn miễn phí các vấn đề về pháp luật.

Bị công nhiên chiếm đoạt tài sản xử lý như thế nào?

Chị Huệ (Tiền Giang) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi sau cần được luật sư giải đáp.

Tôi là Huệ hiện nay tôi đang là công nhân của một công ty may tại địa bàn tỉnh Tiền Giang. Năm nay tôi 28 tuổi hiện tại chưa có gia đình và đang sống với bố mẹ. Ngày 1/7/2022, tôi có đi làm về thì bị tai nạn xe và bị đau ở cổ chân và ngồi nơi lề đường đề chờ người thân đến đưa xe về. Đúng lúc đó có anh A là người cùng xóm có gặp tôi bị như vậy và hỏi tôi bị làm sao thì tôi nói bị ngã xe đau chân và không đi về được.

Sau khi anh A nghe nói tôi bị đau chân biết tôi không thể đuổi theo A được nên anh A đã lấy luôn chiếc xe máy của tôi. Lúc đó tôi rất đau chân và không thể đứng dậy để đuổi theo A và lấy lại chiếc xe máy được nên đã chấp nhận nhìn thấy A dắt chiếc xe máy đi. Giá trị chiếc xe máy của tôi lúc đó là 30 triệu đồng.

Vậy, luật sư có thể cho tôi biết hành vi của A có phải công nhiên chiếm đoạt tài sản không? Hành vi của A bị xử lý như thế nào? Tôi phải làm sao mới lấy lại được chiếc xe máy đó? Tôi xin cảm ơn!

>> Bị công nhiên chiếm đoạt tài sản xử lý như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư!

Thưa Chị Huệ, cảm ơn chị đã đặt câu hỏi đến cho luật sư chúng tôi. Sau khi nghiên cứu vấn đề của chị chúng tôi xin đưa ra hướng giải quyết như sau:

Thứ nhất, phân tích hành vi của A?

Mặt khách quan:

Hành vi của A là hành vi công khai thực hiện việc chiếm đoạt tài sản mà không có dấu hiệu của sự lén lút và dùng bạo lực. A biết rằng chị Huệ bị đau chân nên không thể thực hiện được hành vi ngăn cản A nên A đã chủ động lấy tài sản trước mắt chị Huệ tuy chị Huệ có thấy nhưng cũng không thể làm được gì.

Đối tượng tác động của A trong trường hợp này là chiếc xe máy của chị Huệ đang đứng bên đường và chờ người nhà đến đưa về vì chị Huệ bị tai nạn. Giá trị chiếc xe đó rơi vào khoảng số tiền 30.000.000 đồng.

Mặt chủ quan:

Hành vi của A được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. A biết hành vi của mình là vi phạm pháp luật là bị pháp luật cấm nhưng A vẫn cố tình thực hiện hành vi đó đến cùng. Mục đích của A là chiếm đoạt chiếc xe máy của chị huệ.

Khách thể của tội phạm:

Hành vi của A đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sở hữu tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ. Ở đây A đã trực tiếp tước đi quyền sở hữu chiếc xe máy của chị Huệ và Biến mình thành chủ sở hữu bất hợp pháp của chiếc xe máy này

Chủ thể của tội phạm:

A năm nay trên 16 tuổi và có khả năng chịu trách nhiệm hình sự, anh A có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trong trường hợp này A hoàn toàn tỉnh táo và nhận thức rõ hành vi của mình.

Từ những yếu tố mà chúng tôi đã phân tích ở trên thông qua những dữ kiện mà chị Huệ đã cung cấp cho chúng tôi thì có thể kết luận được anh A đã phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Với hành vi của A là đã chiếm đoạt ngang nhiên chiếc xe máy trước mắt chị Huệ như thế mà giá trị tài sản của chiếc xe máy đó là 30 triệu đồng thì đã thỏa mãn cấu thành tội phạm của tội này.

Thứ hai, chị Huệ phải làm gì để lấy lại chiếc xe máy?

Trong trường hợp này Chị Huệ khi đã xác minh được A là người đã lấy chiếc xe máy của Mình hơn nữa hành vi của A là hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản như thế thì chị Huệ hãy lên trực tiếp cơ quan công an cấp quận, huyện, thị xã nơi gần mình nhất để thông báo về vấn đề này.

Khi lên đó thì hãy trình bày cụ thể tường tận từ đầu đến đuôi câu chuyện cho bên cơ quan công an nghe để bên công an họ có hướng xử lý và giải quyết cho chị. Trường hợp này thì xe của chị Huệ sẽ được trả lại sau khi mà đã xét xử và tòa đã tuyên án xong hình phạt của A.

Thứ ba, hình phạt mà A phải chịu trong trường hợp này đó là:

Tội phạm mà A phạm là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung , cụ thể như sau:

Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác mà tài sản đó có trị giá từ 2.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng hoặc tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:

+ Người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Người vi phạm đã bị kết án về tội này hoặc về một trong những tội quy định tại các điều 168, điều 169, điều 170, điều 171, điều 173, điều 174, điều 175 và điều 290 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, mà chưa được xóa án tích lại còn vi phạm;

+ Người phạm tội thực hiện hành vi gây ra ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Người phạm tội chiếm đoạt tài sản là phương tiện kiếm sống chính của những người bị hại và gia đình của họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm – 07 năm:

+ Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;

+ Người phạm tội có hành vi hành hung để tẩu thoát;

+ Người phạm tội thực hiện tội phạm tái phạm nguy hiểm;

+ Tài sản mà người phạm tội chiếm đoạt là hàng cứu trợ;

+ Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trị tài sản từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp được pháp luật quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này( điều 173 Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017)

Người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm – 15 năm

+ Người phạm tội thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá thành tiền là từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;

+ Người phạm tội khi thực hiện hành vi đã lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để công nhiên chiếm đoạt tài sản.

+ Người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Người phạm tội có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;

+ Người phạm tội đã lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính là phạt tù ta thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản số tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, theo căn cứ tại khoản 1 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 hình phạt đối với A trong trường hợp này sẽ là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp công nhiên chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp này chiếc xe máy giá 30.000.000 đồng. Ngoài ra A còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản với số tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Mức phạt tù và phạt tiền cụ thể là bao nhiêu còn phải căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hành vi và mức độ thiệt hại mà bên bên A đã gây ra và hậu quả xấu đến trật tự an toàn xã hội.

Qua những phân tích mà chúng tôi đã nêu ra ở trên đã phần nào làm rõ cho chị Huệ về 3 vấn đề. Nếu chị vẫn còn những băn khoăn hay thắc trong quá trình làm đơn tố giác tội phạm, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

>> Xem thêm: Thủ tục tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định 2022

quy-dinh-toi-cong-nhien-chiem-doat-tai-san-moi-nhat

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tội phạm rất nghiêm trọng. Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi pháp luật cấm và đưa ra các chế tài xử phạt rất nghiêm khắc về cả hành chính và hình sự. Bằng những phân tích trên bạn có thể hiểu tội phạm này là tội phạm mà xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người người khác. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc về các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ ngay cho Tổng đài pháp luật qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.