Tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

Tội trộm cắp tài sản là một trong hệ thống các tội xâm phạm đến quyền sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức. Hành vi này là hành vi nguy hiểm cho xã hội nên trộm cắp bao nhiêu cũng sẽ bị pháp luật xử lý. Nếu như trường hợp giá trị tài sản đủ để cấu thành Hình sự thì sẽ khởi tố hình sự hoặc nếu không đủ để khởi tố hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính. Mọi thắc mắc về vấn đề này sẽ được Tổng đài pháp luật giải đáp trong bài viết sau đây. 

>> Tội trộm cắp tài sản có bị phạt tù không? Gọi ngay 1900.6174

toi-trom-cap-tai-san

Quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản

Tội trộm cắp tài sản là gì?

Tội trộm cắp tài sản là tội mà người phạm tội có hành vi lén lút để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi cố ý xâm phạm đến quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và quyền định đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức được pháp luật bảo vệ.

Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản như cướp, cướp giật, cưỡng đoạt, trộm cắp, lừa đảo… để cấu thành tội phạm và bị xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Nếu trường hợp không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người phạm tội sẽ bị xử phạt hành chính về những hành vi nêu trên.

Mọi thắc mắc liên quan đến tội trộm cắp tài sản, bạn hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn luật hình sự miễn phí từ các luật sư giàu kinh nghiệm.

Cấu thành tội trộm cắp tài sản

Chị Minh (Yên Bái) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi sau đây cần luật sư giải đáp. Tôi hiện tại 24 tuổi mới kết hôn được 1 năm. Chồng tôi tên là Tài, là một người lông bông không có công việc ổn định. Anh Tài có chơi cùng một nhóm bạn. Khi rảnh rỗi, nhóm bạn thường hay tụ tập nhậu nhẹt.

Do không có công ăn việc làm lại còn hay chơi bời nên ngày 27/6/2022, chồng tôi cùng em trai thực hiện hành vi trộm cắp chiếc xe máy của nhà hàng xóm mang đi bán được 15.000.000 đồng và đã tiêu xài hết. Ngày 30/6/2022, chồng tôi bị công an triệu tập lên trụ sở huyện để giải quyết về hành vi trộm cắp tài sản.

Vậy, luật sư có thể cho tôi hỏi cấu thành của tội trộm cắp tài sản là như thế nào? Hành vi của chồng tôi có vi phạm pháp luật về tội trộm cắp tài sản không? Tôi xin cảm ơn luật sư!

>> Các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản là gì? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa chị Minh, cảm ơn chị đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp lý của luật sư chúng tôi. Qua những câu hỏi mà chị đã đặt ra và qua quá trình nghiên cứu của chị chúng tôi xin giải quyết vấn đề cụ thể như sau:

Tội trộm cắp tài sản là hành vi bí mật, lén lút nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá trên 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà lại còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật.

Thứ nhất, phân tích cấu thành của tội trộm cắp tài sản

Cấu thành của tội trộm cắp tài sản bao gồm những yếu tố sau đây:

Chủ thể thực hiện tội phạm:

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:

“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Khách thể của tội phạm:

Tội này xâm phạm đến quan hệ sở hữu cụ thể tội phạm này xâm phạm đến quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền định đoạt tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ.

Nếu sau khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát mà gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.

Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi lén lút nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác; người phạm tội đã lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.

Có hậu quả xảy ra là tài sản của người đang có quyền sở hữu bị chiếm đoạt thuộc một trong các trường hợp:

+ Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, thì hành vi chiếm đoạt tài sản được thực hiện khi người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ thì mới hoàn thành;

+ Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, thì người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì mới hoàn thành;

+ Ngoại lệ: Tài sản từ 2 triệu đồng trở lên, nếu có giá trị rất lớn như ô tô, xe máy, máy tính… thì dù hành vi của người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản thì vẫn bị coi là phạm tội.

Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm này được thực hiện bởi lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là trái với pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện mà mong muốn cho hậu quả xảy ra.

Mục đích của người phạm tội nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác ( đây dấu hiệu bắt buộc).

Thứ hai, phân tích hành vi của anh Tài:

Mặt khách quan:

Anh Tài đã thực hiện hành vi lén lút, nhằm để xâm phạm đến quyền sở hữu của chủ tài sản chiếc xe máy kia. Có thể là anh Tài đã lợi dụng sự sơ hở, cũng có thể anh Tài đã từ một hành vi sơ xuất nào đó để lấy chiếc xe máy đó. Hậu quả là anh Tài đã chiếm đoạt được chiếc xe máy đó và đưa đi bán

Mặt chủ quan:

Lỗi ở đây của anh Tài là lỗi cố ý trực tiếp. Anh Tài biết hành vi của mình là sai, là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện đến cùng với mục đích đó là chiếm đoạt chiếc xe máy đó.

Chủ thể:

Anh Tài đã trên 14 tuổi và đã có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và hành vi dân sự

Khách thể:

Hành vi của anh Tài đã tự ý xâm phạm đến quyền sử hữu tài sản của người khác. Cụ thể trong trường hợp này anh Tài đã xâm phạm đến quyền sử hữu chiếc xe máy của nhà hàng xóm.

Như vậy, theo những phân tích mà chúng tôi đã đưa ra ở trên thì hành vi của anh Tài là hành vi trộm cắp tài sản. Căn cứ vào tính chất, mức độ và số tiền chiếm đoạt tài sản mà anh Tài chiếm đoạt được để cơ quan chức năng và Tòa án sẽ đưa ra mức xử phạt phù hợp với tội của anh Tài. Nếu như có căn cứ khởi tố hình sự thì sẽ bị khởi tố nếu như không có đủ những yếu tố trên thì sẽ xử phạt hành chính.

Trong trường hợp anh còn những vướng mắc về việc xác định tội trộm cắp tài sản, hãy liên hệ ngay đến cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ trực tiếp.

>> Xem thêm: Tội cưỡng đoạt tài sản phạt thế nào theo quy định pháp luật?

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản

Chị Hậu (Hậu Giang) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc sau đây cần được luật sư hỗ trợ. Tôi năm nay 37 tuổi, hiện đang sinh sống tại Hậu Giang. Tôi đã lập gia đình được 17 năm và con trai lớn của tôi đã 17 tuổi. Con trai tôi hiện tại đang học lớp 11 và vừa bị thôi họ vì nghỉ học quá nhiều. Hiện cháu đang ở nhà phụ tôi bán hàng và giao hàng.

Do không được học hành tử tế và thích vui chơi nên Bình đã nảy sinh ý định trộm cắp tài sản. Khi Bình đi giao hàng, nhân lúc khách hàng không ở nhà, Bình đã đột nhập và lấy chiếc điện thoại của khách hàng với giá trị 15 triệu đồng.

Vậy, luật sư có thể cho tôi hỏi độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là như thế nào? Hành vi của Bình có bị truy tố trách nhiệm hình sự không? Xin cảm ơn.

>> Bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa chị Hậu, cảm ơn chị đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời thắc mắc của chị như sau:

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017, quy định về độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm

+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về việc xác định tội phạm như sau:

Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 – 15 năm tù;

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Theo quy định nêu trên, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản với giá trị trên 200.000.000 đồng; hành vi lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản của người khác.

Thứ hai, hành vi của Bình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản hay không?

Thưa chị Hậu, hiện tại con trai của chị là Bình đã 17 tuổi và có hành vi trộm cắp chiếc điện thoại của khách hàng do lợi dụng sự sơ hở của khách hàng không có nhà hay không để ý và đã lấy cắp chiếc điện thoại của khách hàng với giá trị 15 triệu đồng.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sư 2015 thì anh Bình đã 17 tuổi thì phải chịu đầy đủ trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì với tải sản là 15.000.000 đồng thì chắc chắn anh Bình sẽ bị khởi tố theo khoản 1 điều 173 và hình phạt tù trong trường hợp này thì anh Bình có thể bị phạt cải tạo không giam giữ tới 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.

Nếu chị còn đang thắc mắc về vấn đề độ tuổi nào cần chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản hãy liên hệ trực tiếp cho luật sư tranh tụng của chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ và giải đáp nhanh chóng.

>> Xem thêm: Tội huỷ hoại tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

quy-dinh-toi-trom-cap-tai-san

Tội trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào?

Mức phạt hành chính về tội trộm cắp tài sản

Anh Hùng (Hải Phòng) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi sau đây cần được luật sư tư vấn. Tôi là Hùng năm nay 26 tuổi hiện đang học tập và làm việc tại Hải Phòng. Hiện tại tôi chưa lập gia đình và đang sống với bố mẹ. Do bản tính ăn chơi và do công việc không ổn định nên tôi đã nảy sinh ý định trộm chiếc xe đạp của nhà bà Ninh để bán lấy tiền tiêu.

Ngày 16/7/2022, lợi dụng lúc đêm khuya tôi đã lẻn vào lấy chiếc xe đạp của nhà bà Ninh và bán được 1.000.000 đồng. Vậy, luật sư cho tôi hỏi hành vi của tôi có cấu thành tội trộm cắp tài sản hay không? Hành vi này của tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư!

>> Quy định mới nhất về xử phạt hành chính với tội trộm cắp tài sản, gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa anh Hùng. Cảm ơn anh đã sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi. Với trường hợp của anh, chúng tôi xin giải quyết như sau:

Thứ nhất, hành vi của anh Hùng có phải hành vi trộm cắp tài sản không?

Mặt khách quan:

Anh Hùng đã thực hiện hành vi lén lút, lợi dụng sự sơ hở, không để ý của bà Ninh và đã lấy đi chiếc xe đạp của bà Ninh. Chiếc xe đạp này hiện tại bà Ninh là chủ sở hữu. Kết quả chính là anh Hùng đã lấy được chiếc xe đạp đó và đã bạn nó đi với giá 1 triệu đồng.

Mặt chủ quan:

Anh Hùng phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp, anh Hùng đã mong muốn thực hiện hành vi đến cùng mặc dù biết hành vi của mình là sai, là trái với quy định của pháp luật. Mục đích của anh Hùng là chiếm đoạt được chiếc xe đạp đó.

Chủ thể:

Anh Hùng hiện tại đã 26 tuổi và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và hành vi dân sự. Khi thực hiện hành vi anh hoàn toàn tỉnh táo và làm chủ được hành vi của mình.

Khách thể: 

Anh Hùng đã xâm phạm đến quyền sở hữu chiếc xe đạp của bà Ninh được pháp luật bảo vệ.

Từ những căn cứ chúng tôi đã phân tích về hành vi của anh Hùng thì có thể thấy anh Hùng đã có hành vi trộm cắp tài sản. Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng – 50.000.000 đồng sẽ bị khởi tố hình sự hoặc tài sản có số tiền dưới 2.000.000 đồng nhưng:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà lại còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Thứ hai, mức xử phạt mà anh Hùng phải chịu như sau:

Do tài sản mà anh Hùng trộm cắp có giá trị dưới 02 triệu đồng và không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì anh Hùng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà thay vào đó thì anh Hùng sẽ bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ/CP có đưa ra mức phạt với hành vi trộm cắp tài sản như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hành vi trộm cắp tài sản mà chưa đến mức độ và tình chất để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính với số tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ hay tài sản mà người phạm tội lấy là bao nhiêu để cơ quan có thẩm quyền có thể đưa ra mức xử lý phù hợp với tội này

Qua những phân tích nêu trên chúng tôi đã giải quyết các vấn đề mà anh Hùng thắc mắc. Nếu trong quá trình nộp phạt hay chấp hành hình phạt mà anh Hùng có thêm thắc mắc gì xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ thêm. Đường dây nóng 1900.6174 sẵn sàng phục vụ quý các bạn 24/7.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản

Anh Tân (Thanh Hóa) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi là Tân hiện tại đang là sinh viên năm 2 Đại học Luật Hà Nội. Tôi đang làm một tiểu luận về môn Luật Hình sự và vấn đề là tội trộm cắp tài sản. Theo tôi được biết thì tội trộm cắp tài sản ngoài bị xử phạt hành chính còn có thể phạt tù hay còn gọi là truy cứu trách nhiệm hình sự. Tôi đang thắc mắc về vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp. Như vậy, luật sư cho tôi biết Trộm cắp tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

>> Khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa anh Tân. Cảm ơn sự tin tưởng mà anh dành cho Tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi. Với câu hỏi truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào với trộm cắp tài sản chúng tôi xin trả lời như sau:

Đối với hành vi trộm cắp tài sản ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính nếu như không thuộc trường hợp quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, thì trộm cắp tài sản còn tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng mà hành vi của người phạm tội gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.

Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định cụ thể như sau:

Áp dụng hình Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi trộm cắp tài sản của người khác giá trị tài sản từ 02 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc giá trị tài sản dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;

– Người phạm tội đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà vẫn chưa được xóa án tích còn vi phạm tiếp tục:

+ Điều 168 (tội cướp tài sản),

+ Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản),

+ Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản),

+ Điều 171 (tội cướp giật tài sản),

+ Điều 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản),

+ Điều 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản),

+ Điều 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)

+ Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

– Hành vi trộm cắp tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản mà người phạm tội trộm cắp là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

– Tài sản bị trộm cắp là di vật, cổ vật.

Áp dụng khung hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ ​Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Áp dụng khung hình Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Áp dụng khung hình phạt nặng nhất đối với người phạm tội có thể bị áp dụng khung hình phạt phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ ​Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

Như vậy, theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 sẽ áp dụng hình phạt tù nghĩa là người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như tài sản trộm cắp có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các quy định tại khoản 1 điều này. Hình phạt thấp nhất đối với tội này là cải tạo không giam giữ tới 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và khung hình phạt cao nhất đối với tội này là từ 12 năm tù đến 20 năm tù.

Qua những phân tích mà chúng tôi đã nêu ở trên thì đã giải đáp thắc mắc của anh Tân về truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Nếu trong những phân tích trên anh Tân chưa hiểu rõ vấn đề nào hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ và giải đáp kịp thời.

>> Xem thêm: Tội vu khống người khác ăn trộm là gì? Quy định xử phạt tội vu khống

Một số câu hỏi liên quan đến tội trộm cắp tài sản

Người phạm tội trộm cắp tài sản có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Chị Phương (Nghệ An) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi cần được luật sư giải đáp. Hiên tại, tôi 23 tuổi và mới lấy chồng được 1 tháng. Chồng tôi tên là Quang. Trước khi lấy tôi anh Quang là một người lông bông và không có công việc ổn định. Một lần đi nhậu cùng bạn bè, nghe bạn bè thách thức và xúi dục nên anh Quang đã lợi dụng đêm khuya lấy chiếc xe máy của nhà hàng xóm, đem đi bán được 20.000.000 đồng.

Sau đó chồng tôi có cầm tiền về và đưa cho tôi nói là tiền bán chiếc xe lấy trộm thì tôi đã khuyên chồng tôi qua trả lại số tiền cho hàng xóm và lên khai báo về hành vi với công an. Chồng tôi cũng nghe và lên khai báo với công an để trả lại số tiền 20.000.000 đồng cho nhà hàng xóm.

Như vậy, luật sư cho tôi hỏi hành vi của chồng tôi như thế có phải đi tù không? Chồng tôi có được giảm trách nhiệm hình sự khi đi khai báo không? Tôi xin cảm ơn.

>> Người phạm tội trộm cắp tài sản có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Cảm ơn chị Phương và gia đình đã đưa ra câu hỏi về trộm cắp tài sản cho Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tối. Vấn đề của chị sẽ được chúng tôi giải quyết như sau:

Thứ nhất, hành vi của anh Quang có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Phân tích hành vi của anh Quang:

Mặt khách quan:

Anh Quang đã có hành vi lợi dụng đêm khuya, lợi dụng lúc mà nhà hàng xóm không có sự phòng bị và đã chiếm đoạt tài sản là chiếc xe máy và bán với giá 20.000.000 đồng.

Mặt chủ quan:

Lỗi của anh Quang là lỗi cố ý trực tiếp, anh Quang biết hành vi của mình là sai, hành vi của mình bị pháp luật cấm và nếu thực hiện sẽ gây nguy hiểm cho xã hội nhưng anh Quang vẫn cố ý thực hiện đến cùng. Mục đích duy nhất và mục đích chính của anh Quang là chiếm đoạt chiếc xe máy kia.

Chủ thể:

Ở đây anh Quang đã kết hôn cho thấy anh Quang đã trên 16 tuổi và đã chịu được đầy đủ trách nhiệm về mọi loại tội phạm và anh Quang có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự

Khách thể:

Anh Quang đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Quyền này được pháp luật bảo vệ và bất khả xâm phạm.

Từ những phân tích chúng tôi nêu trên có thể thấy hành vi của anh Quang đã cấu thành tội phạm trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015. Với tài sản là chiếc xe máy có giá trị là 20.000.000 đồng thì anh Quang sẽ bị truy tố theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 mức hình phạt áp dụng với trường hợp này là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng – 50.000.000 đồng.

Thứ hai, người phạm tội trộm cắp tài sản được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?

Theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự gồm:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

…”

Như vậy, trường hợp của anh Quang là tội trộm cắp tài sản, nhưng anh Quang đã tự khắc phục hậu quả đó là trả lại toàn bộ số tiền mà anh đã bán chiếc xe máy cho gia đình bị hại ngoài ra anh quang còn đến cơ quan công an để đầu thú và thành khẩn khai báo thì có thể được xem xét để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Như vậy, qua những phân tích mà chúng tôi nêu trên đã giải quyết được 2 vấn đề mà chị Phương thắc mắc. Nếu chị Phương còn có bất kỳ thắc mắc nào đến pháp luật hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí.

Trộm cắp dưới 2 triệu có bị đi tù không?

Anh Tú (Hưng Yên) có câu hỏi:

Tôi năm nay 53 tuổi hiện đang làm việc ở Hưng Yên. Tôi có con trai là Tuấn đang học tập ở Hà Nội. Ở nhà cháu Tuấn là một người hiền lành và khá nhút nhát. Tuy nhiên qua lời kể từ bạn thì kể từ khi lên đại học Tuấn rất hay chơi bời và không chăm chú việc học hành.

Ngày 17/7/2022, tôi có nhận được cuộc gọi của cơ quan công an Quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) gọi về và thông báo đang tạm giam Tuấn để điều tra về tội Trộm cắp tài sản. Giá trị của tài sản bị trộm là 1.700.000 đồng. Tôi rất lo lắng về vấn đề này và xin luật sư giải đáp cho tôi về vấn đề: Con trai của tôi trộm cắp 1.700.000 đồng có bị đi tù không? Tôi xin cảm ơn luật sư!

>> Trộm cắp dưới 2 triệu có bị đi tù không? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa anh Tú. Cảm ơn anh và gia đình đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp lý của luật sư chúng tôi. Về vấn đề mà anh đặt ra chúng tôi xin giải quyết vấn đề đó như sau:

Hành vi trộm cắp tài sản là một hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Hành vi này đã bị pháp luật cấm và đưa ra những chế tài xử phạt rất nghiêm khắc. Cụ thể với tội trộm cắp tài sản nếu như tài sản trộm cắp chưa đủ giá trị để cấu thành trách nhiệm hình sự thì người phạm tội sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Trong trường hợp này do anh Tú chưa cung cấp đủ dữ kiện cho chúng tôi nên chúng tôi sẽ chia vấn đề của con anh là Tuấn thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Tuấn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ vào khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định như sau:

Áp dụng hình Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi trộm cắp tài sản của người khác giá trị tài sản từ 02 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc giá trị tài sản dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;

2. Người phạm tội đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà vẫn chưa được xóa án tích còn vi phạm tiếp tục:

+ Điều 168 (tội cướp tài sản)

+ Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản)

+ Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản)

+ Điều 171 (tội cướp giật tài sản)

+ Điều 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản)

+ Điều 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản)

+ Điều 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)

+ Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

3. Hành vi trộm cắp tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

4. Tài sản mà người phạm tội trộm cắp là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

5. Tài sản bị trộm cắp là di vật, cổ vật.

Như vậy, nếu Tuấn chỉ trộm cắp điện thoại với số tiền dưới 2.000.000 đồng nhưng mà Tuấn có những tình tiết hay có những yếu tố mà chúng tôi đã nêu ở trên thì Tuấn hoàn toàn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Trộm cắp tài sản.

Mức xử phạt thấp nhất đối với hành vi này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Để xác định chính xác số năm tù là bao nhiêu còn phải căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm của Tuấn như thế nào, còn phải xét đến các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định trong Bộ luật Hình sự và những quy định dẫn chiếu khác. Vấn đề này cần phải chờ cơ quan điều tra và Tòa án ra quyết định cuối cùng.

Trường hợp 2: Tuấn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nghĩa là Tuấn sẽ không phải đi tù:

Do tài sản mà Tuấn trộm cắp có giá trị dưới 02 triệu đồng và không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì Tuấn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà thay vào đó thì Tuấn sẽ bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ/CP có đưa ra mức phạt với hành vi trộm cắp tài sản như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hành vi trộm cắp tài sản mà chưa đến mức độ và tình chất để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính với số tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ hay tài sản mà người phạm tội lấy là bao nhiêu để cơ quan có thẩm quyền có thể đưa ra mức xử lý phù hợp với tội này.

Tóm lại, nếu như trường hợp mà Tuấn có vi phạm các quy định, các tình tiết được quy định tại khoản 1 điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 mà mức tiền dưới 02 triệu đồng thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khi đó Tuấn sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi trộm cắp tài sản này.

Qua những phân tích trên chúng tôi đã làm rõ thắc mắc cho anh Tú về vấn đề trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Nếu anh Tú không hiểu hay thắc mắc về các vấn đề pháp luật khác hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ, tư vấn thêm.

quy-dinh-moi-nhat-ve-toi-trom-cap-tai-san

Trộm cắp tài sản giá trị 78 triệu đồng thì bị xử phạt như thế nào?

Chị Nhung (Cầu Giấy – Hà Nội) có câu hỏi:

Xin chào luật sư, ngày 7/7/2022 gia đình tôi có đi du lịch ở trong Bãi biển Cửa Lò (Nghệ An). Gia đình tôi đều đi du lịch bao gồm hai vợ chồng và con gái. Khi đi chúng tôi đi ô tô nên để chiếc xe máy hãng Honda SH ở nhà. Do chủ quan nên tôi đã không khóa cổ xe máy. Ngày 10/7/2022, tôi có trở về nhà và không thấy chiếc xe máy đâu. Tôi xem lại camera thì thấy hàng xóm gần nhà tôi đã thực hiện phá khóa và lấy chiếc xe máy đi.

Khi tôi hỏi thì hàng xóm có chối lên chối xuống nên tôi đã trình báo lên công an. Sau đó, công an đã mời hàng xóm của tôi lên làm việc và anh ấy đã thừa nhận tất cả hành vi của mình và đã bán chiếc xe máy của tôi với giá 78 triệu đồng cho 1 hiệu xe cũ trên địa bàn quận Đống Đa.

Vậy, luật sư cho tôi hỏi người hàng xóm của tôi có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù về hành vi đó? Tôi xin cảm ơn luật sư!

>> Trộm cắp tài sản giá trị 78 triệu đồng thì bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa chị Nhung, cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của luật sư chúng tôi. Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về vấn đề của chị thì chúng tôi xin giải quyết như sau:

Tội trộm cắp tài sản được pháp luật Hình sự quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi Bổ sung 2017. Tùy vào giá trị tài sản mà người phạm tội đã lấy trộm, căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hành vi và tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để pháp luật quy định những khung hình phạt cho tội này như sau:

Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi trộm cắp tài sản của người khác giá trị tài sản từ 02 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc giá trị tài sản dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;

2. Người phạm tội đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà vẫn chưa được xóa án tích còn vi phạm tiếp tục:

+ Điều 168 (tội cướp tài sản)

+ Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản)

+ Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản)

+ Điều 171 (tội cướp giật tài sản)

+ Điều 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản)

+ Điều 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản)

+ Điều 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)

+ Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

3. Hành vi trộm cắp tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

4. Tài sản mà người phạm tội trộm cắp là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

5. Tài sản bị trộm cắp là di vật, cổ vật.

Áp dụng khung hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Áp dụng khung hình Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Áp dụng hình phạt nặng nhất đối với người phạm tội có thể bị áp dụng khung hình phạt phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

​+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

Theo thông tin chị Nhung cung cấp, người hàng xóm đã trộm chiếc xe của chị có giá trị 78.000.000. Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 xử phạt với hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng sẽ phải chịu khung hình phạt từ 02 đến 07 năm tù. Mức phạt cụ thể là bao nhiêu năm phải chờ kết luận của cơ quan điều tra và bản án có hiệu lực của tòa án.

Ngoài bị áp dụng hình phạt tù thì hàng xóm của chị còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung đó là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Như vậy, chúng tôi đã giải quyết vấn đề trộm cắp tài sản giá trị 78 triệu đồng phạt bao nhiêu năm tù mà chị Nhung đã đặt ra. Nếu như còn chỗ nào chưa hiểu hay thắc mắc vấn đề gì về pháp luật hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006174.

Tội trộm cắp tài sản được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự 2015. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp bạn có thể hiểu thêm về quy định của của pháp luật đối với tội này. Qua những phân tích mà đội ngũ luật sư đã đưa ra nếu như bạn còn thắc mắc về tội trộm cắp tài sản xử lý như thế nào hoặc có thắc mắc về bất kỳ vấn đề liên quan đến pháp luật, hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình 24/7.