Theo thống kê của Cục Sở hữu trí tuệ, tính đến cuối năm 2023, Việt Nam đã tiếp nhận hơn 140.000 đơn đăng ký liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, chiếm gần 90% tổng số đơn sở hữu trí tuệ nộp hằng năm. Với sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp khởi nghiệp, công nghệ, sáng tạo và ngành tiêu dùng, việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp ngày càng trở thành yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, nhiều chủ thể vẫn chưa nắm rõ đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, cũng như nội dung và quy định pháp lý đi kèm.
Bài viết do Luật sư tư vấn Sở hữu trí tuệ – Tổng đài Pháp Luật thực hiện sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ, áp dụng đúng và bảo vệ hiệu quả các tài sản công nghiệp của mình.
>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP LÀ GÌ?
Theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
ĐỐI TƯỢNG CỦA QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Theo khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp ở trên, đối tượng được bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp được chia thành 2 nhóm cơ bản, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại. Cụ thể:
Nhóm 1 – Các đối tượng mang tính sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp
- Sáng chế là giải pháp kỹ thuật được thể hiện bằng sản phẩm hoặc 1 quy trình nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể thông qua việc ứng dụng các quy luật tự nhiên;
- Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của một sản phẩm hoặc một bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp. Kiểu dáng công nghiệp được thể hiện bằng đường nét, màu sắc, hình khối hoặc sự kết hợp các yếu tố này và nhìn quan sát được trong quá trình khai thác công năng của sản phẩm/sản phẩm phức hợp;
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp chính là cấu trúc không gian của các phần tử mạch bán dẫn và mối liên kết giữa các phần tử trong mạch tích hợp bán dẫn với nhau.
Nhóm 2 – Các dấu hiệu mang tính phân biệt trong thương mại
- Nhãn hiệu là dấu hiệu nhận biết dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân này với hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức khác;
- Tên thương mại là tên gọi của cá nhân, tổ chức sử dụng trong kinh doanh, được dùng để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại này với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực, khu vực kinh doanh;
- Chỉ dẫn địa lý là một dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm như địa phương, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể;
- Bí mật kinh doanh là thông tin thu thập được từ hoạt động đầu tư trí tuệ, đầu tư tài chính, chưa được bộc lộ ra bên ngoài và có khả năng sử dụng trong kinh doanh để mang lại lợi thế cho người sử dụng hoặc nắm giữ bí mật kinh doanh.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
-
Điều kiện bảo hộ sáng chế
Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế được quy định như sau:
- Sáng chế được bảo hộ theo hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện là: có khả năng áp dụng công nghiệp, có tính mới và có trình độ sáng tạo;
- Sáng chế được bảo hộ theo hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu đáp ứng 2 điều kiện là: có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.
Trong đó:
- Một sáng chế có khả năng áp dụng công nghiệp là sáng chế có thể được áp dụng để thực hiện việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc có thể áp dụng lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định;
- Một sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
- Bị bộc lộ công khai thông qua hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hay bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước/nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên (trường hợp được hưởng quyền ưu tiên);
- Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn/ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào cùng ngày hoặc sau ngày nộp đơn/ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
- Một sáng chế có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai qua hình thức sử dụng hay mô tả bằng văn bản hay bất cứ hình thức nào khác ở trong nước/nước ngoài trước ngày nộp đơn/ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký cấp bằng sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng bởi người có trình độ hiểu biết trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
-
Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được cấp bằng bảo hộ khi có đủ 3 điều kiện là: có tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp.
Trong đó:
- Một kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu: Kiểu sáng công nghiệp này khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, được mô tả bằng văn bản hay bất cứ hình thức nào khác ở trong nước/nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ hoặc trước ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên);
- Một kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu: Căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai thông quan hình thức sử dụng, được mô tả bằng văn bản hay bất cứ hình thức nào khác ở trong nước/nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên), kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng bởi một người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng;
- Một kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu: Kiểu dáng công nghiệp có thể được sử dụng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm với hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp chế tạo thủ công hay công nghiệp.
-
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền
Một nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ độc quyền nhãn hiệu khi đáp ứng 2 điều kiện sau đây:
- Là dấu hiệu có thể nhìn thấy được dưới dạng hình ảnh, chữ cái, từ ngữ, hình vẽ hoặc là sự kết hợp giữa các yếu tố đó bằng một hoặc nhiều màu sắc khác nhau, hoặc là dấu hiệu âm thanh được thể hiện dưới dạng đồ họa;
- Phân biệt được dịch vụ, hàng hóa của chủ sở hữu này với chủ sở hữu khác.
Trong đó: Một nhãn hiệu được xem là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một, một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc được tạo thành từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ.
-
Điều kiện bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp
Thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ khi đáp ứng đủ 2 điều kiện là: có tính nguyên gốc và tính mới thương mại.
Trong đó:
- Một thiết kế bố trí được xem là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng 2 điều kiện sau: Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả và thiết kế bố trí này chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và các nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó;
- Một thiết kế bố trí được xem là có tính thương mại nếu thiết kế bố trí đó chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới, trước ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ.
-
Điều kiện bảo hộ tên thương mại
Tên thương mại được bảo hộ khi tên đó có khả năng phân biệt với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực, khu vực kinh doanh.
Trong đó, tên thương mại được xem là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng được 3 điều kiện sau:
- Tên thương mại có tên riêng, ngoại trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
- Tên thương mại này không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại đã được người khác sử dụng trước và trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
- Tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đã được bảo hộ hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
-
Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi đáp ứng 2 điều kiện cơ bản sau đây:
- Sản phẩm có nguồn gốc địa lý từ địa phương, khu vực, vùng lãnh thổ, quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
- Sản phẩm có danh tiếng, tính chất đặc thù, chất lượng do điều kiện địa lý của địa phương, khu vực, vùng lãnh thổ, quốc gia đó quyết định.
Trong đó:
- Danh tiếng sản phẩm được xác định thông qua đánh giá mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm (cụ thể là đánh giá mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm);
- Chất lượng, tính chất đặc thù của sản phẩm được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng, cảm quan về vật lý, hoá học, hoặc vi sinh và các chỉ tiêu này có thể kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc được kiểm tra bởi chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
-
Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:
- Không dễ dàng có được và không phải hiểu biết thông thường;
- Khi được sử dụng trong kinh doanh, người nắm giữ bí mật kinh doanh này sẽ có nhiều lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng nó;
- Bí mật kinh doanh được chủ sở hữu bảo vệ, bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để không bị lộ ra bên ngoài và không dễ dàng tiếp cận được.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
THỜI HẠN XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP QUY ĐỊNH THẾ NÀO?
Căn cứ tại Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, cụ thể:
– Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
– Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:
+ Đối với sáng chế không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn;
+ Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;
+ Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn;
+ Đối với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn.
– Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
– Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
-
Quyền sở hữu công nghiệp có thể được chuyển nhượng không?
Có. Chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng (toàn phần hoặc một phần) quyền sở hữu công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng chuyển nhượng bằng văn bản, có hiệu lực khi được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền (ví dụ: Cục Sở hữu trí tuệ).
-
Nếu nhãn hiệu chưa đăng ký mà bị người khác sử dụng thì có kiện được không?
Có thể, nhưng rất khó chứng minh quyền nếu chưa có văn bằng bảo hộ. Bạn cần cung cấp chứng cứ về việc sử dụng nhãn hiệu trước đó một cách rộng rãi, liên tục và có uy tín thương mại. Tuy nhiên, đây là lý do vì sao nên đăng ký càng sớm càng tốt.
-
Quyền sở hữu công nghiệp có được bảo hộ toàn cầu không?
Không tự động. Bảo hộ có tính lãnh thổ: muốn được bảo hộ tại quốc gia nào thì phải đăng ký tại quốc gia đó (hoặc đăng ký qua hệ thống quốc tế như Madrid cho nhãn hiệu).
-
Có thể bảo hộ hình ảnh bao bì sản phẩm dưới hình thức nào?
Có thể bảo hộ bao bì sản phẩm thông qua:
- Kiểu dáng công nghiệp (về hình khối, màu sắc bao bì);
- Nhãn hiệu (nếu bao bì chứa yếu tố nhận diện);
- Quyền tác giả (nếu bao bì mang tính sáng tạo nghệ thuật).
Trong bối cảnh cạnh tranh thương hiệu và công nghệ ngày càng khốc liệt, việc hiểu và thực thi đầy đủ quyền sở hữu công nghiệp là một yêu cầu sống còn với doanh nghiệp. Từ việc xác định đối tượng bảo hộ, hoàn thiện hồ sơ, đến theo dõi vi phạm, mỗi bước đều đòi hỏi chuyên môn pháp lý sâu sắc.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ – TỔNG ĐÀI PHÁP LUẬT
Quyền sở hữu công nghiệp là một phần quan trọng trong hệ sinh thái tài sản trí tuệ của mỗi cá nhân và doanh nghiệp. Việc xác lập đúng, sử dụng hiệu quả và bảo vệ kịp thời các quyền này sẽ không chỉ nâng cao giá trị thương hiệu mà còn góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững trong thị trường. Đừng đợi đến khi bị xâm phạm – hãy hành động ngay từ bây giờ.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!