Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài giải quyết như thế nào?

Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài được giải quyết như thế nào? Việc xác định quy trình và phương pháp giải quyết tranh chấp trong trường hợp này là vô cùng quan trọng, và dưới đây là những thông tin cần biết về cách tiếp cận và xử lý việc này.

Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

Luật sư tư vấn về vấn đề Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài giải quyết như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Thế nào là tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài?

Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp mà quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất giữa các bên tham gia có sự hiện diện của yếu tố nước ngoài. Cụ thể, tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài xảy ra trong các tình huống sau:

1. Có ít nhất một bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài:

Điều này có nghĩa là trong các bên tranh chấp, ít nhất một bên không phải là người hoặc tổ chức Việt Nam. Ví dụ, một công ty bất động sản nước ngoài có thể có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc sử dụng đất với một cá nhân hoặc tổ chức trong nước.

2. Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng sự kiện tranh chấp xảy ra tại nước ngoài:

Trong trường hợp này, mặc dù tất cả các bên liên quan đều mang quốc tịch Việt Nam hoặc là các tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, nhưng các giao dịch hoặc hành vi liên quan đến đất đai lại diễn ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ, một nhóm người Việt Nam có thể tranh chấp về quyền sở hữu một mảnh đất ở nước ngoài mà họ cùng mua chung.

3. Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của đất đai đó nằm ở nước ngoài:

Đây là tình huống mà tất cả các bên tranh chấp đều thuộc về Việt Nam nhưng mảnh đất hoặc tài sản bất động sản liên quan lại nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ, một công ty Việt Nam có thể tranh chấp quyền sở hữu một khu đất tại nước ngoài với một cá nhân hoặc tổ chức Việt Nam khác.

Như vậy, tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài được hiểu là sự mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên mà trong đó có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Các yếu tố này có thể xuất phát từ việc một bên tham gia là người nước ngoài, hoặc giao dịch và đối tượng tranh chấp xảy ra tại nước ngoài. Tranh chấp này không chỉ giới hạn trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý nội địa mà còn phải tuân thủ các quy định pháp lý quốc tế liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản bất động sản.

tranh-chap-dat-dai-co-yeu-to-nuoc-ngoai-giai-quyet-nhu-the-nao-1

 

>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai hòa giải không thành cần làm gì? Tư vấn chi tiết

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam

Tranh chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam là một vấn đề pháp lý phức tạp và quan trọng, được điều chỉnh bởi Luật Đất đai 2013. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và đảm bảo sự công bằng trong giải quyết tranh chấp, Điều 203 Luật Đất đai 2013 đã quy định chi tiết về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp này.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Điều 203 Luật Đất đai 2013

Khi tranh chấp quyền sử dụng đất xảy ra và đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng không thành công, việc giải quyết tranh chấp sẽ được thực hiện theo các bước sau:

1. Tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai:

Nếu bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật này, hoặc tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân.

2. Tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai:

Trong trường hợp này, đương sự có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:

–  Thẩm quyền giải quyết tại Ủy ban nhân dân được quy định cụ thể như sau:

+ Giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, các bên có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

+ Một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, các bên có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền:

+ Đương sự có thể lựa chọn khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định này có hiệu lực thi hành và các bên liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Nếu các bên không tự nguyện chấp hành, sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.

Như vậy, quy trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên và duy trì trật tự pháp lý. Các quy định chi tiết này giúp tạo ra một khung pháp lý minh bạch, công bằng, đồng thời đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai.

tranh-chap-dat-dai-co-yeu-to-nuoc-ngoai-giai-quyet-nhu-the-nao-2

 

>>> Xem thêm: Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai uy tín, chuyên nghiệp

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài ở nước ngoài

Khi xảy ra tranh chấp đất đai ở nước ngoài, việc giải quyết sẽ phụ thuộc vào pháp luật của quốc gia nơi có mảnh đất đang tranh chấp. Tuy nhiên, nếu một trong các bên tranh chấp khởi kiện tại Tòa án Việt Nam, Tòa án Việt Nam chỉ thụ lý vụ việc nếu không rơi vào các trường hợp phải trả đơn kiện hoặc đình chỉ giải quyết vụ án theo Điều 472 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Điều 472 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015: Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 472, Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau:

1. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài:

– Nếu các đương sự đã thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài để giải quyết tranh chấp và thỏa thuận này vẫn có hiệu lực, Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện. Tuy nhiên, nếu thỏa thuận này bị vô hiệu, không thể thực hiện, hoặc Trọng tài hay Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý đơn, Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết.

2. Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam:

– Nếu tranh chấp không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam theo Điều 470 của Bộ luật này và lại thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài, Tòa án Việt Nam phải đình chỉ giải quyết vụ việc.

3. Vụ việc đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý:

Khi tranh chấp đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết, Tòa án Việt Nam sẽ trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết.

4. Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án nước ngoài:

– Nếu tranh chấp đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài, Tòa án Việt Nam sẽ đình chỉ giải quyết. Tuy nhiên, nếu các bản án, quyết định hoặc phán quyết này không được Tòa án Việt Nam công nhận, Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết.

5. Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp:

– Nếu bị đơn trong vụ tranh chấp được hưởng quyền miễn trừ tư pháp, Tòa án Việt Nam sẽ phải trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc.

Ngoài ra, khi Tòa án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo các quy định trên, tiền tạm ứng án phí và lệ phí sẽ được xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Như vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của các bên được bảo vệ một cách hợp pháp và công bằng, đồng thời tôn trọng thẩm quyền của các cơ quan tư pháp nước ngoài khi có sự thỏa thuận hoặc phán quyết liên quan.

tranh-chap-dat-dai-co-yeu-to-nuoc-ngoai-giai-quyet-nhu-the-nao-5

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài giải quyết như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài giải quyết như thế nào?

Anh Hưng– Thanh Hóa có câu hỏi muốn gửi tới Luật sư tư vấn như sau:
Tôi là một doanh nhân Việt kiều, đã đầu tư xây dựng một khu resort tại Việt Nam. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành dự án, Tôi đối mặt với tranh chấp đất đai với một công ty A. Công ty A khẳng định rằng một phần diện tích đất mà Tôi sử dụng cho khu resort là thuộc sở hữu của họ.
Tôi không đồng ý với quan điểm của công ty A và quyết định giải quyết tranh chấp này theo quy định của pháp luật. Do tranh chấp có yếu tố nước ngoài nên tôi muốn 2 bên cùng hòa giải để cùng nhau giải quyết do đó Luật sư cho tôi hỏi Giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài bằng hòa giải như thế nào?
Tôi xin cảm ơn!

Chào anh Hưng, cảm ơn anh đã gửi những thắc mắc của mình đến với đội ngũ của Tổng đài pháp luật! Dựa trên những thông tin mà anh cung cấp ở trên, Luật sư xin tư vấn cho anh như sau:

Giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài bằng hòa giải

Theo quy định pháp luật Việt Nam, quá trình hòa giải là một bước quan trọng và bắt buộc trước khi tiến hành khởi kiện tranh chấp đất đai, đặc biệt là những tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Việc hòa giải nhằm mục đích giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình và tiết kiệm thời gian, chi phí cho các bên liên quan.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Khi xảy ra tranh chấp đất đai, người sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Hồ sơ đề nghị hòa giải bao gồm:

  1. Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai:
    • Đơn này cần nêu rõ các thông tin về bên yêu cầu, nội dung tranh chấp và yêu cầu giải quyết.
  2. Giấy tờ tùy thân của người đề nghị:
    • Bao gồm chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu, v.v.
  3. Các giấy tờ chứng minh quan hệ tranh chấp:
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán, giấy tờ chuyển nhượng, hoặc các giấy tờ liên quan khác.

Quy trình hòa giải

Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy trình hòa giải được tiến hành như sau:

  1. Thẩm tra, xác minh:
    • Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, xác minh để tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp, thu thập giấy tờ và tài liệu liên quan đến nguồn gốc, quá trình sử dụng và tình trạng hiện tại của đất.
  2. Thành lập Hội đồng hòa giải:
    • Hội đồng hòa giải bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ trưởng tổ dân phố (đối với khu vực đô thị), trưởng thôn/ấp (đối với khu vực nông thôn), đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại địa phương, cán bộ địa chính và cán bộ tư pháp xã/phường/thị trấn.
    • Trong các trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện từ Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia.
  3. Tổ chức cuộc họp hòa giải:
    • Cuộc họp hòa giải được tổ chức với sự tham gia của các bên tranh chấp, các thành viên Hội đồng hòa giải và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Quá trình hòa giải chỉ diễn ra khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một bên vắng mặt lần thứ hai, quá trình hòa giải được coi là không thành công.
  4. Lập biên bản hòa giải:
    • Biên bản hòa giải phải ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, nội dung tranh chấp, kết quả hòa giải và chữ ký của các bên liên quan. Biên bản phải được đóng dấu bởi Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
    • Sau 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải, nếu có bên nào có ý kiến khác về nội dung đã thống nhất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp để xem xét và giải quyết ý kiến bổ sung, lập biên bản hòa giải mới nếu cần.
  5. Kết quả hòa giải:
    • Hòa giải thành công: Nếu có sự thay đổi về ranh giới sử dụng đất hoặc chủ sở hữu đất, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải thành cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của Luật Đất đai.
    • Hòa giải không thành công: Nếu quá trình hòa giải không thành công hoặc sau khi hòa giải thành công mà ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành công và hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Việc hòa giải tranh chấp đất đai, đặc biệt là tranh chấp có yếu tố nước ngoài, không chỉ giúp giảm bớt áp lực cho hệ thống tòa án mà còn tạo điều kiện để các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận, giữ gìn mối quan hệ và đạt được sự đồng thuận lâu dài.

tranh-chap-dat-dai-co-yeu-to-nuoc-ngoai-giai-quyet-nhu-the-nao-8

>>> Giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài bằng hòa giải. Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp miễn phí

Giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài tại Tòa án

Quyền giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi có tranh chấp về tài sản bất động sở hữu.

Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án bao gồm các thành phần sau:

– Đơn khởi kiện.

– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Các tài liệu chứng cứ liên quan đến quyền sử dụng đất và tranh chấp phát sinh.

– Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của bên khởi kiện (được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền).

– Văn bản xác nhận về địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của người bị kiện từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Sau khi thu thập đầy đủ hồ sơ trên, các bên phải nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền. Tòa án sẽ tiếp nhận và xử lý tranh chấp đất đai theo quyền thẩm quyền của mình. Thường thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là Tòa án tại nơi có bất động sản tranh chấp.

 

mau-giay-uy-quyen-tranh-chap-dat-dai-6

Thời hạn giải quyết hồ sơ khởi kiện tại Tòa án được quy định như sau:

– Thời hạn tiếp nhận và xử lý hồ sơ khởi kiện là 8 ngày.

– Thời gian chuẩn bị xét xử sở thẩm là 4 tháng kể từ ngày Tòa án nhận hồ sơ. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, thời gian chuẩn bị xét xử có thể được kéo dài thêm 2 tháng.

Thời hạn kháng cáo bản án và quyết định của Tòa án trong vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:

Đương sự có mặt tại Việt Nam: Đương sự có quyền kháng cáo bản án và quyết định của Tòa án trong thời hạn được quy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Đương sự cư trú ở nước ngoài và không có mặt tại phiên tòa: Thời hạn kháng cáo bản án và quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án và quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án và quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài: Nếu Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại Điểm c, Khoản 5 của Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

>>> Giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài tại Tòa án. Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp miễn phí

Giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Để chuẩn bị hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai, hộ gia đình và cá nhân cần thu thập các giấy tờ sau:

Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: Đây là văn bản chính làm căn cứ để đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai. Trong đơn, nêu rõ các thông tin liên quan đến tranh chấp và yêu cầu cơ quan chức năng xem xét và giải quyết vụ việc.

Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Đây là biên bản ghi lại quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản này cần thể hiện ý kiến và những thỏa thuận đã đạt được giữa các bên tranh chấp.

Trích lục bản đồ và hồ sơ địa chính: Bao gồm các tài liệu liên quan đến diện tích đất tranh chấp, bao gồm trích lục bản đồ và các tài liệu địa chính từ các thời kỳ khác nhau. Đây là những chứng cứ quan trọng để làm rõ về diện tích đất, ranh giới, và sử dụng đất trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành: Đây là tài liệu đề xuất giải quyết tranh chấp hoặc công nhận kết quả hòa giải. Báo cáo này nêu rõ các văn bản, quyết định và biện pháp giải quyết đề xuất để chấm dứt tranh chấp và giải quyết vụ việc.

Việc thu thập và lập thành bộ hồ sơ này sẽ giúp hộ gia đình và cá nhân có đầy đủ tài liệu cần thiết để đệ trình và chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

Để diễn đạt chi tiết và dài hơn, ta có thể mô tả lại các bước trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ Hộ gia đình và cá nhân cần nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, là nơi tiếp nhận và xử lý các vụ tranh chấp đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Trong vòng không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu để giải quyết tranh chấp đất đai. Nhiệm vụ của cơ quan tham mưu bao gồm:

Thẩm tra và xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp. Nếu cần thiết, cơ quan tham mưu sẽ tổ chức cuộc họp với các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.

Hoàn chỉnh hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

Bước 4: Ban hành kết quả giải quyết Sau khi xem xét và giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định giải quyết hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, và gửi đến các bên tranh chấp.
Trong trường hợp các bên đồng ý với kết quả giải quyết, tranh chấp sẽ kết thúc tại đó.

Tuy nhiên, nếu các bên không đồng ý với kết quả giải quyết, họ có hai lựa chọn:

Đầu tiên, có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kiểm tra lại quyết định đã ban hành.

Thứ hai, có thể khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Điều này áp dụng khi muốn khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Thời hạn giải quyết tranh chấp là không quá 45 ngày.

Đối với các xã ở vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc vùng gặp khó khăn về điều kiện kinh tế – xã hội, thời gian giải quyết có thể được gia hạn thêm 10 ngày.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài giải quyết như thế nào. Nếu anh còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 19006174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài ? Gọi ngay 1900.6174

Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài?

Đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có mặt tại Việt Nam.

Trong trường hợp đương sự cư trú ở nước ngoài và không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng. Thời gian này được tính từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này, thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài

Quyền sở hữu đất của người Việt Nam định cư tại nước ngoài

Để diễn đạt cụ thể và dài hơn, đoạn viết về quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo Điều 183 của Luật Đất đai 2013 có thể được mở rộng như sau:

Điều 183. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam sẽ được Nhà nước Việt Nam giao đất và thu tiền sử dụng đất, với các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung được quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013. b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 của Điều 174 của Luật Đất đai 2013.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất và thu tiền thuê đất hàng năm, với các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Quyền và nghĩa vụ chung được quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013.

b) Có quyền thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình và gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Người định cư cũng có quyền góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình và gắn liền với đất thuê, và người nhận góp vốn bằng tài sản sẽ được Nhà nước cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại

c) Có quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình và gắn liền với đất thuê khi đủ điều kiện theo quy định tại Điều 189 của Luật Đất đai 2013.

d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;

c) Có quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;

d) Có quyền thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;

đ) Có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.

Có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được quy định tại Điều 174 và Điều 175 của Luật này.Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của Luật này.

Trường hợp người Việt Nam đinh cư nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam có các quyền nghĩa vụ theo Điều 186 Luật đất đai 2013

“Điều 186 của Luật đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Theo đó:

Những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thuộc các đối tượng được quy định theo pháp luật về nhà ở, có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung được quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai 2013.

b) Có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng, thừa kế hoặc đổi nhà ở cho tổ chức hoặc cá nhân trong nước, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đáp ứng điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Đồng thời, có quyền tặng nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư hoặc tặng nhà cho mục đích từ thiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này.

Trường hợp tặng hoặc thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

c) Có quyền thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.

d) Có quyền cho thuê hoặc ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.

Trường hợp tất cả những người nhận thừa kế có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1, thì họ sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, họ có thể được chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế sẽ được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

b) Trong trường hợp tặng quyền sử dụng đất, người được tặng phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở. Trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng, người nhận thừa kế sẽ được đứng tên là bên tặng.

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định sẽ nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

Trong trường hợp những người nhận thừa kế bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, cộng với những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế.

Những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định sẽ nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Sau khi việc phân chia thừa kế được giải quyết, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp cho những người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, phần thừa kế của họ sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này sẽ ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất, và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác liên quan.

>>> Xem thêm: Thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật

 

mau-giay-uy-quyen-tranh-chap-dat-dai-47

 

>>> Thời gian kháng cáo tại tòa án là bao nhiêu lâu? Gọi ngay: 1900.6174

Khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phải làm gì?

Trong trường hợp hòa giải không thành công hoặc sau khi hòa giải đã thành công, nhưng ít nhất một trong các bên có sự thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản ghi lại việc hòa giải không thành công.

dich-vu-luat-su-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai-09

Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có trách nhiệm hướng dẫn các bên tranh chấp về việc nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết tranh chấp.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài. Nếu anh còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 19006174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

Luật sư tư vấn về vấn đề Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài tại Tổng Đài Pháp Luật? Gọi ngay 1900.6174

Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài tại Tổng Đài Pháp Luật

Trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài, thường mang tính phức tạp và đòi hỏi nhiều thời gian. Khi tận dụng dịch vụ luật sư, bạn sẽ được hỗ trợ trong những vấn đề sau:

Tư vấn và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

Hướng dẫn về thủ tục nộp đơn khởi kiện, đơn phản tố, đơn kháng cáo và các giấy tờ liên quan.

Tư vấn về cách giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài một cách có lợi cho khách hàng.

Tư vấn về các trường hợp tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài.

Tư vấn và giải quyết tranh chấp liên quan đến di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài.

Tư vấn và giải quyết các vụ việc liên quan đến hợp đồng có yếu tố nước ngoài.

Tư vấn và giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài.

Dịch vụ luật sư sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài, nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của bạn.

>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai là gì? Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp nhanh chóng

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài giải quyết như thế nào. Nếu anh, chị còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp