Trốn thuế có đi tù không? Hình phạt đối với hành vi trốn thuế

 

Trốn thuế có đi tù không? là một vấn đề nghiêm trọng trong hệ thống thuế của một quốc gia. Đây là hành vi không tuân thủ các quy định và luật lệ liên quan đến việc khai báo và nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan chức năng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi trốn thuế. Một trong số đó là lòng tham lợi ích cá nhân, khi người ta muốn giảm thiểu số tiền phải trả cho các khoản thuế. Họ có thể sử dụng các biện pháp gian lận, như tạo ra thông tin sai lệch trong báo cáo tài chính hoặc ẩn giấu doanh thu để tránh bị kiểm tra và xử phạt.

Vậy, trốn thuế là gì? Người thực hiện hành vi trốn thuế bị xử lý như thế nào? …Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ Tổng Đài Pháp Luật hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.

>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn về vấn đề Trốn thuế có đi tù không. Gọi ngay 1900.6174

Trốn thuế là gì? 

 

Trốn thuế được hiểu là việc không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình.

Hành vi trốn thuế được thực hiện thông quá các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế. 

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi trốn thuế. Một trong số đó là lòng tham lợi ích cá nhân, khi người ta muốn giữ lại một phần lớn thu nhập của mình mà không chịu trách nhiệm công dân. Họ có thể sử dụng các biện pháp gian lận, bao gồm khai báo thông tin sai lệch, che giấu thu nhập hoặc chuyển tiền qua các quốc gia có thuế thấp để tránh sự kiểm tra từ cơ quan thuế. 

tron-thue-la-toi-gi-tron-thue-co-di-tu-khong

Hành vi trốn thuế gây ra nhiều hậu quả tiêu cực. Đầu tiên, nó làm giảm nguồn lực tài chính của nhà nước, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ công và phát triển kinh tế. Thứ hai, sự bất công xã hội gia tăng khi một số người không chịu trách nhiệm đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội. Cuối cùng, trốn thuế là một dạng vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của luật pháp.

>>> Xem thêm: Trốn thuế thu nhập cá nhân theo quy định Bộ luật Hình sự 2015

Điều kiện xử lý hình sự Tội trốn thuế

 

Tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi trốn thuế, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế. Do đó, không phải bất cứ trường hợp nào, hành vi trốn thuế cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Theo quy định tại Điều 200 BLHS, cá nhân hoặc pháp nhân thương mại chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế khi gây hậu quả nhất định mà BLHS quy định hoặc thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau: 

–  Số tiền trốn thuế từ 100.000.000 đồng trở lên (đối với cá nhân), từ 200.000.000 đồng trở lên (đối với tổ chức); 

– Hoặc, dưới mức nêu trên nhưng trước đó, cá nhân/ pháp nhân thương mại đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội được quy định tại Khoản 1 Điều 200 BLHS và chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm. Ví dụ như: Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, … 

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí điều kiến xử lý tội trốn thuế. Gọi ngay 1900.6174

Trốn thuế có đi tù không? hình phạt đối với hành vi trốn thuế 

 

Mức phạt đối với tội trốn thuế quy định tại Điều 200 BLHS. Theo đó, pháp luật hình sự quy định hai hệ thống khung hình phạt tùy theo chủ thể phạm tội là cá nhân hay tổ chức. Cụ thể như sau: 

(1) Với cá nhân

* Khung 01: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng hoặc phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 01 năm khi thực hiện hành vi trốn thuế mà thuộc một trong những trường hợp sau: 

– Số tiền trốn thuế từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

– Số tiền trốn thuế dưới 100.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội theo được quy định tại Khoản 1 Điều 200 BLHS mà chưa được xóa án tích.

* Khung 02: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 đến 03 năm áp dụng đối với hành vi trốn thuế thuộc một trong những trường hợp sau đây:

– Thực hiện hành vi trốn thuế một cách có tổ chức;

– Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội;

– Thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 03: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm: Áp dụng đối với hành vi trốn thuế mà số tiền trốn thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên. 

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung như sau: 

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 đến 05 năm;

– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

toi-tron-thue-co-di-tu-khong-hinh-phat-doi-voi-toi-pham-tron-thue

(2) Với pháp nhân thương mại

* Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: 

Áp dụng đối với hành vi trốn thuế thuộc một trong những trường hợp sau đây: 

– Số tiền trốn nộp thuế từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

– Số tiền trốn nộp thuế 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 nhưng trước đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về những tội phạm được quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 200 BLHS chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm.

* Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng: 

Áp dụng đối với hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau: 

– Thực hiện hành vi trốn thuế một cách có tổ chức;

– Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

– Thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm: 

Áp dụng đối với pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội mà số tiền trốn từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau: 

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; 

– Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn trong thời hạn từ 01 năm đến 03 năm

Lưu ý: Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 BLHS thì bị áp dụng hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

>>> Xem thêm: Tố cáo doanh nghiệp trốn thuế theo quy định Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp

 

Như trên đã phân tích, trốn thuế được hiểu là việc người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hoặc thực hiện không đầy đủ. Trốn thuế được thể hiện dưới những hành vi cụ thể sau: 

–  Doanh nghiệp không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn so với giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán đó và bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế;

– Sử dụng những loại hàng hoá được xét miễn thuế, miễn thuế không phù hợp với mục đích quy định mà không thực hiện việc khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế đối với hàng hóa đó với cơ quan quản lý thuế;

– Tẩy xoá, sửa chữachứng từ kế toán, sổ kế toán của doanh nghiệp nhằm mục đích giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm theo quy định pháp luật;

cac-hanh-vi-tron-thue-cua-doanh-nghiep

– Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm;

– Sử dụng những chứng từ, tài liệu, hoá đơn không phù hợp với quy định pháp luật trong các trường hợp khác nhằm mục đích xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn, khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận; 

– Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng trên thực tế vẫn thực hiện hoạt động kinh doanh;

– Hàng hoá được vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp. Gọi ngay 1900.6174

Ai được phép thu thập thông tin về hành vi trốn thuế?

 

Theo quy định pháp luật hiện nay, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người có thẩm quyền thu nhập thông tin về hành vi trốn thuế. Cụ thể như sau: 

– Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế (sau đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền) có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi gian lận thuế, trốn thuế cung cấp thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.

-Trong trường hợp cơ quan có thâm quyền yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến hành gian lận thuế, trốn thuế bằng văn bản: Sau khi nhận được yêu cầu, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cung cấp thông tin đúng với nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu.

Đồng thời, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin mà mình đã cung cấp. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức không thể cung cấp được thông tin theo như yêu cầu thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

ai-duoc-phep-thu-thap-thong-tin-va-toi-pham-tron-thue

– Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tinliên quan đến hành vi gian lận thuế, trốn thuế bằng trả lời bằng hình thức trực tiếp: Sau khi nhận được yêu cầu, cá nhân, tổ chức được yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu.

Đồng thời, cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin mà mình đã cung cấp. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức không thể cung cấp được thông tin theo như yêu cầu thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Trong quá trình thu thập thông tin bằng trả lời trực tiếp, thanh tra viên thuế phải lập biên bản làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay, hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính tùy theo số tiền trốn thuế. Nếu ở mức độ nghiêm trọng, mang tính chất tái phạm, cá nhân/ pháp nhân thương mại thực hiện hành vi trốn thuế còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 BLHS.

Hình phạt mà người phạm tội có thể phải chịu là phạt tiền hoặc phạt tù có thời hạn và một hoặc một số hình phạt bổ sung nếu cần thiết phải áp dụng. 

>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn ai được phép thu thập thông tin về hành vi trốn thuế. Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề “Trốn thuế có đi tù không?” là những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu bài viết và các vấn đề pháp lý có liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp