Trốn thuế là vi phạm gì? Mức phạt của hành vi trốn thuế 2025

Trốn thuế là vi phạm gì? Người thực hiện hành vi này hầu hết đều nhằm mục đích làm giảm số tiền thuế mà mình phải nộp hoặc không phải nộp thuế. Theo quy định pháp luật hiện nay, trốn thuế là hành vi vi phạm quy định pháp luật và sẽ bị xử lý tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi?

Vậy, hành vi trốn thuế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Hay, trốn thuế chỉ là hành vi vi phạm hành chính? …Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay Tổng Đài Pháp Luật hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.

>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn về vấn đề Trốn thuế là vi phạm gì? Gọi ngay 1900.6174

Trốn thuế là vi phạm gì??

Trốn thuế được hiểu là việc không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình.

Hành vi trốn thuế được thực hiện thông quá các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi trốn thuế. Một trong số đó là lòng tham lợi ích cá nhân, khi người ta muốn giữ lại một phần lớn thu nhập của mình mà không chịu trách nhiệm công dân. Họ có thể sử dụng các biện pháp gian lận, bao gồm khai báo thông tin sai lệch, che giấu thu nhập hoặc chuyển tiền qua các quốc gia có thuế thấp để tránh sự kiểm tra từ cơ quan thuế.

tron-thue-la-vi-pham-gi

Hành vi trốn thuế gây ra nhiều hậu quả tiêu cực. Đầu tiên, nó làm giảm nguồn lực tài chính của nhà nước, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ công và phát triển kinh tế. Thứ hai, sự bất công xã hội gia tăng khi một số người không chịu trách nhiệm đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội. Cuối cùng, trốn thuế là một dạng vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của luật pháp.

>>> Xem thêm: Trốn thuế có đi tù không? Hình phạt đối với hành vi trốn thuế

Cấu thành tội phạm tội trốn thuế

Về mặt khách thể: Tội trốn thuế là tội xâm phạm trực tiếp đến chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước. Cụ thể là các quy định pháp luật về quản lý thuế.

Về mặt khách quan: Hành vi khách quan của tội phạm này được thể hiện qua những hành vi làm giảm số tiền thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được hoàn trả, hoặc những hành vi khác làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của mình một cách có lợi cho bản thân. Ví dụ như: không thực hiện đăng ký hoặc kê khai hoặc cố tình không đóng đầy đủ nộp thuế hoặc lập hô sơ chứng từ giả.

Mục đích của tội trốn thuế chủ yếu là mong muốn không phải đóng thuế hoặc nộp khoản thuế ít hơn so với thực tế.

Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội này với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Về mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại. Đối với cá nhân, phải là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Đối với pháp nhân thương mại, phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 75 BLHS.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí cấu thành tội phạm trốn thuế. Gọi ngay 1900.6174

Mức phạt đối với hành vi trốn thuế

Cá nhân, cơ quan có hành vi trốn thuế mà chưa gây hậu quả đáng kể (chưa đến mức bị truy cứu hình sự) thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020

Theo đó, mức xử phạt hành chính cụ thể đối với hành vi trốn thuế như sau:

– Phạt tiền bằng với số tiền thuế trốn nộp thuế đối với cá nhân nộp thuế có từ 01 tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế;

– Phạt tiền bằng 1,5 lần số tiền thuế trốn nộp thuế đối với cá nhân nộp thuế không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi thực hiện hành vi trốn thuế;

– Phạt tiền bằng 02 lần số thuế tiền trốn nộp thuế đối với cá nhân nộp thuế thực hiện một hành vi trốn thuế mà có 01 tình tiết tăng nặng;

muc-phat-doi-voi-hanh-vi-tron-thue

– Phạt tiền bằng 2,5 lần số tiền thuế trốn nộp thuế đối với cá nhân nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế mà có 02 tình tiết tăng nặng;

– Phạt tiền bằng 03 lần số thuế trốn đối với ncá nhân nộp thuế thực hiện một hành vi trốn thuế mà có 03 tình tiết tăng nặng trở lên;

Ngoài ra, cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

– Buộc cá nhân phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định pháp luật;

– Nếu hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt theo quy định pháp luật thì cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế không bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế nhưng phải nộp đủ số tiền thuế trốn không nộp, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn;

– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ khai thuế (nếu có) …

Xử lý hình sự trong trường hợp trốn thuế

Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) người có hành vi trốn thuế mà gây hậu quả nghiêm trọng (được thể đánh giá dựa trên số tiền thuế trốn không nộp) hoặc thuộc các trường hợp mà điều luật này quy định thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế.

Hình phạt đối với tội trốn thuế sẽ dựa vào chủ thể phạm tội và mức độ nghiêm trọng của hành vi. Cụ thể như sau:

(1) Với cá nhân

>>> Bạn đang gặp vấn đề về Thuế với cá nhân và có thể bị xử lý hình sự trong trường hợp trốn thuế? Gọi 1900.6174 để được các luật sư tư vấn ngay!

* Khung 01:

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng hoặc phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 01 năm khi thực hiện hành vi trốn thuế mà thuộc một trong những trường hợp sau: 

– Số tiền trốn thuế từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

– Số tiền trốn thuế dưới 100.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội theo được quy định tại Khoản 1 Điều 200 BLHS mà chưa được xóa án tích.

* Khung 02:

Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 đến 03 năm áp dụng đối với hành vi trốn thuế thuộc một trong những trường hợp sau đây:

– Thực hiện hành vi trốn thuế một cách có tổ chức;

– Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội;

– Thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 03:

Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm: Áp dụng đối với hành vi trốn thuế mà số tiền trốn thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên. 

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung như sau: 

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 đến 05 năm;

– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

su-ly-hanh-xu-trong-vi-pham-tron-thue

(2) Với pháp nhân thương mại

>>> Bạn đang kinh doanh với tư cách là hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ gặp vướng mắc về pháp lý với thuế? Gọi 1900.6174 để được các luật sư tư vấn ngay!

* Khung 1:

Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: 

Áp dụng đối với hành vi trốn thuế thuộc một trong những trường hợp sau đây: 

– Số tiền trốn nộp thuế từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

– Số tiền trốn nộp thuế 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 nhưng trước đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về những tội phạm được quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 200 BLHS chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm.

* Khung 2:

Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng: 

Áp dụng đối với hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau: 

– Thực hiện hành vi trốn thuế một cách có tổ chức;

– Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

– Thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm: 

Áp dụng đối với pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội mà số tiền trốn từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau: 

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; 

– Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn trong thời hạn từ 01 năm đến 03 năm

Lưu ý: Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 BLHS thì bị áp dụng hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay, hành vi trốn thuế là hành vi bất hợp pháp. Người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính tùy theo số tiền trốn thuế. Nếu ở mức độ nghiêm trọng, mang tính chất tái phạm, chủ thể thực hiện hành vi trốn thuế còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 BLHS.

Hình phạt mà người phạm tội có thể phải chịu là phạt tiền hoặc phạt tù có thời hạn và một hoặc một số hình phạt bổ sung nếu cần thiết phải áp dụng.

>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn xử lý hình sự hành vi trốn thuế. Gọi ngay 1900.6174

Kết luận của luật sư tư vấn về: Trốn thuế là vi phạm gì và mức phạt của hành vi trốn thuế

Hành vi trốn thuế là một vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và sự công bằng xã hội. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm.

Các mức phạt bao gồm tiền phạt hành chính lên đến vài trăm triệu đồng hoặc án tù có thể lên đến 7 năm. Việc tuân thủ pháp luật thuế không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp mà còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề Trốn thuế là vi phạm gì?” là những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu bài viết và các vấn đề pháp lý có liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.