Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong năm 2024 có hơn 1,2 triệu người được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tuy nhiên, có đến gần 90.000 trường hợp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp do vi phạm nghĩa vụ khai báo, không thực hiện đúng quy trình thông báo việc làm hoặc chuyển nơi cư trú.
Việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào, căn cứ pháp lý ra sao và thủ tục thực hiện như thế nào vẫn là vấn đề khiến nhiều người lao động lúng túng.
Bài viết dưới đây do Tổng đài Pháp Luật thực hiện, có sự tham vấn chuyên môn từ Luật sư tư vấn luật lao động, sẽ giúp người lao động hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và tránh bị tạm dừng trợ cấp một cách không đáng có.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
TẠM DỪNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP LÀ GÌ? CÓ ẢNH HƯỞNG GÌ ĐẾN QUYỀN LỢI?
Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp là việc cơ quan có thẩm quyền (Trung tâm Dịch vụ việc làm) ra quyết định ngưng chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp tạm thời cho người lao động đang hưởng trợ cấp, do người đó không đáp ứng hoặc vi phạm một trong các điều kiện bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động:
- Tạm dừng không đồng nghĩa với cắt hẳn trợ cấp, nhưng người lao động sẽ không được nhận tiền trong thời gian bị tạm dừng.
- Nếu người lao động khắc phục kịp thời lý do tạm dừng (ví dụ: bổ sung báo cáo tìm việc đúng hạn, chứng minh chưa có việc làm…), trợ cấp có thể được tiếp tục chi trả từ tháng kế tiếp.
- Trường hợp không khắc phục hoặc tiếp tục vi phạm, người lao động có thể bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp vĩnh viễn theo quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP).
Lưu ý từ Luật sư tư vấn luật lao động – Tổng đài Pháp Luật:
“Người lao động cần nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ báo cáo hàng tháng và chủ động thông báo nếu có sự thay đổi như chuyển nơi cư trú, đi học nghề, hoặc có việc làm để tránh bị tạm dừng trợ cấp sai quy định.”
NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TẠM DỪNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
Tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013 có quy định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
…
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 có nội dung như sau:
Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
- Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
- b) Trường hợp bất khả kháng.
- Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Theo những quy định trên, người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.
Điều này có nghĩa là người lao động phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi mình đang hưởng trợ cấp về tình hình tìm kiếm việc làm của mình mỗi tháng, trừ một số trường hợp đặc biệt được miễn.
Nếu người lao động không làm như vậy, họ sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
THỜI GIAN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TỐI ĐA LÀ BAO NHIÊU THÁNG?
Tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
NLĐ TẠM DỪNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP ĐƯỢC HƯỞNG TIẾP KHÔNG?
Tại Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
- Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, NLĐ tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng tiếp nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG
Việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp là cơ chế pháp lý cần thiết để kiểm soát tính chính xác và trung thực trong việc thụ hưởng chính sách. Tuy nhiên, không ít trường hợp người lao động bị tạm dừng do thiếu thông tin hoặc sai sót nhỏ. Vì vậy, người lao động cần hiểu rõ pháp luật về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, chủ động thực hiện đầy đủ thủ tục để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!