Vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng?

Vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng không? Là vấn đề nhận được sự quan tâm của rất nhiều gia đình. Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những thông tin về điều kiện mua nhà ở xã hội cho vợ chồng. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp chi tiết!

>> Luật sư giải đáp miễn phí điều kiện để vợ được mua nhà ở xã hội là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

luat-su-giai-dap-mien-phi-vo-duoc-mua-nha-o-xa-hoi-khi-chong-co-nha-rieng-khong
Luật sư giải đáp miễn phí vợ có được mua nhà ở xã hội khi chồng có riêng không?

 

Vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng?

 

Chị Hoài (Hà Nội) có đặt câu hỏi:

“Thưa luật sư, hiện tại gia đình tôi đang có nhu cầu cần mua một căn nhà thuộc dự án nhà ở xã hội trên đại bàn thành phố Hà Nội quản lý. Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu về các quy định của pháp luật về mua bán nhà ở xã hội thì tôi biết được chồng tôi thuộc đối tượng không được mua bán nhà ở xã hội do chồng tôi đang đứng tên một căn nhà do bố mẹ chồng để lại cho chồng tôi trước hôn nhân. Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi có đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”

 

>> Luật sư giải đáp miễn phí vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Chào chị Hoài, cảm ơn chị đã quan tâm tin tưởng đội ngũ tư vấn của chúng tôi. Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu, dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật chúng tôi xin đưa ra câu trả lời giải đáp thắc mắc của chị như sau:

Có thể chia tình huống của chị Hoài ra làm hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: nếu căn nhà của chồng chị được chia thừa kế trước khi kết hôn được chồng chị nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng thì tức là chị cũng là chủ sở hữu của căn nhà đó. Vậy nên trường hợp này chị không đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội do chị đang đứng tên sở hữu một bất động sản khác.

Trường hợp thứ hai: nếu chồng chị không nhập căn nhà được bố mẹ để lại thừa kế trước khi kết hôn đó vào khối tài sản chung của vợ chồng thì chị không có quyền sở hữu căn nhà đó. Nên trường hợp này chị vẫn có đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội.

>> Xem thêm: Cách xác định tài sản chung và tài sản riêng chính xác nhất

Tài sản riêng của vợ chồng

 

>> Tài sản riêng của vợ chồng gồm những gì? Gọi ngay 1900.6174

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định rất rõ về tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể tại khoản 1, Điều 43 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được cho tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chồng, tài sản phục vụ các nhu cầu thiết yếu của vợ hoặc chồng.

Các tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng thì cũng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Các tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

Tài sản riêng mà vợ, chồng có trước khi kết hôn.

Tài sản được thừa kế riêng, được cho tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo các quy định tại Điều 33, 39, 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tài sản dùng để phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ hoặc chồng.

Ngoài ra còn một số tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng:

Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo các quy định của luật sở hữu trí tuệ.

Tài sản mà vợ hay chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc các cơ quan khác có thẩm quyền.

Các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ hoặc chồng nhận được theo các quy định của pháp luật về chế độ đãi ngộ với người có công với cách mạng, quyền tài sản gắn liền với thân nhân của vợ hoặc chồng.

Tài sản mà vợ và chồng đã có thoả thuận với nhau là tài sản riêng.

>> Xem thêm: Xác định tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật

vo-duoc-mua-nha-o-xa-hoi-khong-khi-chong-co-nha-rieng-dieu-kien-mua-nha-xa-hoi
Vợ có được mua nhà ở xã hội khi chồng có nhà riêng? Điều kiện mua nhà xã hội

 

Điều kiện mua nhà ở xã hội

 

>> Điều kiện để mua nhà ở xã hội là gì? Gọi ngay 1900.6174

Để được mua và sử dụng nhà ở xã hội thì người mua cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 như sau:

Là người có công với cách mạng theo các căn cứ quy định của pháp luật về chế độ đãi ngộ người có công với cách mạng.

Các hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo ở khu vực nông thôn.

Các hộ gia đình sinh sống tại khu vực thường xuyên phải chịu hậu quả của thiên tai, biến đổi khí hậu.

Người có thu nhập thấp, các hộ gia đình nghèo hay cận nghèo sinh sống trong khu vực đô thị (theo quy định của thủ tướng chính phủ).

Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp.

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong các cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân hoặc quân đội nhân dân.

Các cán bộ công chức, viên chức, theo quy định của pháp luật đối với cán bộ công chức, viên chức.

Các đối tượng đã trả lại nhà công vụ nhưng không thuộc diện bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm các quy định của pháp luật quy định trong khoản 5 Điều 81 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ.

Các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất phải giải toả, phá dỡ nhà ở theo các quy định của pháp luật mà chưa được nhà nước bồi thường bằng nhà ở hay đất ở.

>> Xem thêm: Sổ tiết kiệm là tài sản chung hay riêng? Phân chia tài sản là sổ tiết kiệm như thế nào?

Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

 

>> Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là gì? Gọi ngay 1900.6174

Căn cứ vào điều 51, Luật nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Chưa có nhà ở thuộc quyền sở hữu của người có nhu cầu mua nhà ở xã hội. Chưa được mua hoặc chưa được thuê nhà ở xã hội, chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi đang sinh sống.

Phải có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại nơi có nhà ở xã hội.

Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú đúng với quy định của pháp luật từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại nơi có nhà ở xã hội.

Phải thuộc diện không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên đối với các đối tượng như sau:

+ Người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo, tại khu vực đô thị.

+ Người là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong các nhà máy đơn vị thuộc khối quân đội nhân dân hoặc công an nhân dân.

+ Các cán bộ, công chức, viên chức theo quy định về các bộ, công chức, viên chức.

Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát.

Có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa. (căn cứ vào khoản 4, Điều 50 của Luật nhà ở ).

Dựa trên các quy định trên thì có thể chia tình huống của chị Hoài ra làm hai trường hợp.

Trường hợp thứ nhất: Nếu căn nhà của chồng chị được chia thừa kế trước khi kết hôn được chồng chị nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng thì tức là chị cũng là chủ sở hữu của căn nhà đó. Vậy nên trường hợp này chị không đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội do chị đang đứng tên sở hữu một bất động sản khác.

Trường hợp thứ hai: Nếu chồng chị không nhập căn nhà được bố mẹ để lại thừa kế trước khi kết hôn đó vào khối tài sản chung của vợ chồng thì chị không có quyền sở hữu căn nhà đó. Nên trường hợp này chị vẫn có đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội.

Vậy nên, để mua được nhà ở xã hội, chị Hoài cần đáp ứng điều kiện là chưa có nhà ở thuộc quyền sở hữu của chị. Nếu chồng chị đã nhập căn nhà mà chồng chị được bố mẹ để lại thừa kế vào khối tài sản chung của vợ chồng thì chị không đủ điều kiện mua nhà ở xã hội. Nếu chồng chị chưa nhập căn nhà đó vào khối tài sản chung của vợ chồng thì chị có đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội.

Trên đây là các quy định về điều kiện để được mua nhà ở xã hội, chị cần xem xét kỹ các điều kiện khi có ý định mua nhà hay thuê nhà ở xã hội. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, chị có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được luật sư giải đáp chi tiết!

>> Xem thêm: Xác định tài sản riêng trước hôn nhân của vợ/chồng chính xác

vo-co-duoc-mua-nha-o-xa-hoi-khong-khi-chong-co-nha-rieng-ho-so-chung-minh-can-nhung-gi
Vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng? Hồ sơ chứng minh cần những gì?

 

Vợ chồng có thu nhập thấp cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh thế nào để được hưởng chính sách nhà ở xã hội?

 

Anh Hoàng (Hà Nội) có đặt câu hỏi:

“Xin chào luật sư, tôi có một câu hỏi mong muốn được luật sư giải đáp:

Vợ chồng tôi kết hôn đã lâu và hiện nay vợ chồng tôi đang có nhu cầu mua nhà ở xã hội của Nhà nước. Tôi và vợ là người thu nhập thấp không đóng thuế thu nhập cá nhân. Qua tìm hiểu các quy định của pháp luật về nhà ở xã hội thì tôi thấy tôi đã đáp ứng đủ các điều kiện nhưng tôi chưa biết vợ chồng có thu nhập thấp cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh thế nào để được hưởng chính sách mua nhà ở xã hội. Luật sư có thể hướng dẫn các thủ tục này cho tôi được không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí thủ tục chứng minh để mua nhà ở xã hội nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Xin chào anh Hoàng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi thắc mắc cho đội ngũ của chúng tôi! Sau khi tiếp nhận câu hỏi và tìm hiểu nghiên cứu, dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cho anh Hoàng như sau:

Căn cứ vào Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về các hồ sơ thủ tục chứng minh đối với đối tượng, điều kiện để hưởng các chính sách về nhà ở xã hội gồm có các loại hồ sơ giấy tờ sau đây:

Đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu của Bộ xây dựng hướng dẫn ban hành.

Giấy xác nhận là đối tượng đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội do Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.

Giấy xác nhận về hiện trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Uỷ ban nhân dân cấp xã trở lên nơi có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhà ở xã hội.

Trường hợp là đối tượng đăng ký xin mua thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó.

Trong trường hợp đối tượng đăng ký mua hoặc thuê nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì phải có bản sao có chứng thực giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội.

Từ ngày 01/07/2021 Luật cư trú có hiệu lực thì việc xác nhận đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú thì thực hiện theo quy định của Luật cư trú, trong trường hợp đã được cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị pháp lý như giấy tờ, tài liệu liên quan xác nhận về cư trú theo quy định của Luật cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.

Ngoài ra người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải tự kê khai mức thu nhập của bản thân và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin mình kê khai.

Đây là các trình tự, các bước thực hiện thủ tục chứng minh để được hưởng chính sách của nhà nước về nhà ở xã hội. Nếu chị có bất kỳ thắc mắc, vui lòng liên hệ 1900.6174 để được đội ngũ chúng tôi giải đáp chi tiết!

Trên đây là những quy định của pháp luật về vấn đề vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng mà Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp cho bạn. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn giải quyết được những vấn đề liên quan thường gặp trong thực tế. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ luật sư của chúng tôi tư vấn và giải đáp nhanh chóng!