Trong bối cảnh đổi mới sáng tạo đang trở thành nền tảng của nền kinh tế tri thức, việc hiểu rõ giới hạn quyền sở hữu trí tuệ là điều kiện tiên quyết để cá nhân, doanh nghiệp vận hành hợp pháp và hiệu quả. Theo báo cáo năm 2024 của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), có hơn 3,4 triệu đơn đăng ký nhãn hiệu và sáng chế được nộp chỉ trong một năm, cho thấy nhu cầu bảo vệ quyền SHTT ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, không phải quyền nào cũng tồn tại vô hạn hoặc không có ranh giới.
Tổng đài Pháp Luật, dưới sự tư vấn chuyên môn của Luật sư tư vấn luật sở hữu trí tuệ, sẽ làm rõ các quy định về giới hạn quyền sở hữu trí tuệ, thời hạn tồn tại, cũng như các lưu ý quan trọng trong việc thực thi quyền của chủ thể.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
CĂN CỨ PHÁT SINH, XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
– Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
– Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
– Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
+ Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
– Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.
GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ?
Căn cứ Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu trí tuệ được giới hạn như sau:
– Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
– Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.
– Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Căn cứ quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ như sau:
– Đối với quyền tác giả: Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 50 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Những tác phẩm còn lại có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Trong trường hợp tác phẩm có nhiều đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
– Đối với sáng chế: Đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế được bảo hộ từ ngày cấp bằng đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn. Còn, đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích được bảo hộ từ ngày cấp bằng sáng chế đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn;
– Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ từ ngày cấp bằng độc quyền đến hết 05 năm tính từ ngày nộp đơn và bằng độc quyền này có thể được gia hạn hiệu lực liên tiếp 2 lần, mỗi lần 05 năm;
– Nhãn hiệu được bảo hộ từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn và Giấy chứng nhận có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Nhãn hiệu có thể được bảo hộ vô thời hạn nếu sau mỗi 05 năm chủ sở hữu tiến hành đăng ký gia hạn;
– Chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn – kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Nhưng nếu hàng hóa sản phẩm không còn đáp ứng những điều kiện của chỉ dẫn địa lý thì sẽ mất quyền bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý đó;
– Bí mật kinh doanh được bảo hộ tự động cho đến khi bí mật bị công khai.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
-
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Trả lời:
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ là các ràng buộc pháp lý về thời gian, phạm vi lãnh thổ, mục đích sử dụng, và đối tượng áp dụng mà chủ thể quyền phải tuân thủ. Ví dụ: một bằng sáng chế chỉ có hiệu lực trong 20 năm kể từ ngày nộp đơn, sau đó rơi vào phạm vi công cộng.
-
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ kéo dài bao lâu?
Trả lời:
Tùy vào loại hình quyền, thời hạn cụ thể như sau:
- Sáng chế: 20 năm (không gia hạn)
- Kiểu dáng công nghiệp: 15 năm (gia hạn 2 lần sau 5 năm)
- Nhãn hiệu: 10 năm/lần, có thể gia hạn không giới hạn
- Quyền tác giả: Suốt đời + 50–75 năm sau khi tác giả mất, tùy loại tác phẩm
-
Sau khi hết thời hạn bảo hộ, quyền sở hữu trí tuệ có còn giá trị không?
Trả lời:
Không. Khi quyền sở hữu trí tuệ hết hiệu lực, tài sản trí tuệ đó trở thành tài sản công cộng. Bất kỳ cá nhân/tổ chức nào cũng có thể sử dụng hợp pháp mà không cần xin phép hay trả phí cho chủ sở hữu ban đầu.
-
Có thể bị xử phạt nếu vượt quá giới hạn quyền sở hữu trí tuệ không?
Trả lời:
Có. Việc lạm dụng quyền SHTT hoặc tiếp tục yêu cầu bảo hộ sau khi quyền đã hết hiệu lực có thể bị xử phạt hành chính, thu hồi quyền, hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm dân sự nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba.
-
Làm sao để kiểm tra thời hạn và giới hạn quyền sở hữu trí tuệ mình đang nắm giữ?
Trả lời:
Bạn có thể:
- Tra cứu trên hệ thống công khai của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc WIPO đối với quyền quốc tế.
- Nhờ luật sư tư vấn sở hữu trí tuệ tra cứu và lập hồ sơ quản lý hạn quyền chuyên nghiệp.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ
Quyền sở hữu trí tuệ không phải là “quyền vô hạn”, mà luôn bị giới hạn bởi thời gian, không gian và quy định pháp luật cụ thể. Việc nắm rõ các giới hạn này giúp doanh nghiệp và cá nhân không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mà còn tránh rủi ro pháp lý không đáng có. Hãy chủ động kiểm soát tài sản trí tuệ ngay hôm nay, đừng để mất quyền chỉ vì thiếu thông tin.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!