Trong năm 2024, theo thống kê từ Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội, có tới 12.386 doanh nghiệp bị xử phạt vì sai phạm trong việc trả lương cho người lao động, trong đó gần 70% vi phạm liên quan đến nguyên tắc trả lương như: chậm trả lương, trả sai hình thức, không trả lương đúng thỏa thuận.
Nguyên tắc trả lương không chỉ là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của người lao động, mà còn là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc doanh nghiệp phải tuân thủ. Trong bài viết này, Tổng đài Pháp Luật sẽ cùng nhóm Luật sư tư vấn pháp luật lao động phân tích chi tiết các quy định về nguyên tắc trả lương, giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý và xây dựng môi trường lao động công bằng, minh bạch.
>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!
TIỀN LƯƠNG LÀ GÌ?
– Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
– Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
(Điều 90 Bộ luật Lao động 2019)
NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
– Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
(Điều 94 Bộ luật Lao động 2019)
TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CĂN CỨ VÀO ĐÂU?
– Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
– Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
– Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
(Điều 95 Bộ luật Lao động 2019)
HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Tiền lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chọn 1 trong 3 hình thức trả lương sau:
(i) Trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
– Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
– Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
– Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
(ii) Trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
(iii) Trả lương khoán
Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
(Điều 96 Bộ luật Lao động 2019, Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
KỲ HẠN TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
– Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
– Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
(Điều 97 Bộ luật Lao động 2019)
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG
-
Doanh nghiệp có được quyền trả lương theo sản phẩm thay vì theo tháng?
Có, nhưng phải ghi rõ trong hợp đồng và đảm bảo không thấp hơn mức tối thiểu.
-
Nếu doanh nghiệp trả lương chậm, người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Có. Trường hợp trả lương chậm từ 15 ngày trở lên mà không có lý do chính đáng, NLĐ được quyền chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước (Điều 35 BLLĐ).
-
Trả lương bằng ngoại tệ có vi phạm pháp luật không?
Có. Lương phải được trả bằng đồng Việt Nam, trừ một số trường hợp đặc thù được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
-
Mức phạt tối đa khi vi phạm nguyên tắc trả lương là bao nhiêu?
Lên đến 150 triệu đồng đối với tổ chức (Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
-
Có được trả lương qua ví điện tử không?
Có thể, nếu được NLĐ đồng ý và đảm bảo các yêu cầu về chứng từ, xác nhận thanh toán.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN LAO ĐỘNG – TỔNG ĐÀI PHÁP LUẬT
Nguyên tắc trả lương là cơ sở pháp lý quan trọng, quyết định đến sự minh bạch, công bằng và ổn định trong quan hệ lao động. Doanh nghiệp cần thường xuyên rà soát quy chế lương và hợp đồng lao động để tránh vi phạm, đặc biệt trong bối cảnh cơ quan chức năng tăng cường thanh tra tiền lương từ năm 2024 trở đi.
Tổng đài Pháp Luật cam kết đồng hành pháp lý cùng doanh nghiệp và người lao động trong mọi vấn đề liên quan đến tiền lương, bảo hiểm, nghỉ việc và tranh chấp lao động.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!