Không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu theo quy định pháp luật?

Không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu đang được xã hội vô cùng quan tâm. Vấn đề này liên quan đến sự an toàn của chủ điều khiển phương tiện cũng như sức khỏe hay tính mạng của người khác. Hành vi không có bằng lái xe máy mà trực tiếp điều khiển xe máy tham gia giao thông là hành vi bị cấm thực hiện. Nếu phát hiện những cá nhân có hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt hết sức nghiêm khắc. Nếu anh chị có gì thắc mắc về vấn đề giao thông hãy liên hệ ngay qua số hotline của Tổng đài pháp luật 1900.6174.

>>Không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174

khong-bang-lai-xe-may-phat-bao-nhieu-theo-quy-dinh

 

Không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu khi tham gia giao thông?

 

Mức phạt khi điều khiển xe máy không có bằng lái

 

Anh Bình (Bạc Liêu) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc sau cần luật sư giải đáp! Tôi là Bình năm nay 40 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại địa phương.Tôi lao động bằng chân tay và chỉ là công nhân bình thường. Tôi không được đi học từ khi còn nhỏ vì gia đình tôi rất nghèo, vì thế việc học bằng lái cũng khó khăn cho tôi.

Ngày 13/6/2022 tôi có di chuyển bằng chiếc xe máy từ nhà đi xuống phố để mua những vật dụng cá nhân thì tình cờ bị tổ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ dừng xe và kiểm tra hành chính. Lúc đó tôi chỉ xuất trình được giấy tờ xe và bảo hiểm xe còn bằng lái thì tôi lại không có do tôi chưa đi học bằng lái xe.

Tôi bị cảnh sát lập biên bản và tạm giữ xe của tôi và có bảo tôi là 07 ngày sau xuống phòng công an của thị xã để nộp phạt và lấy xe về. Vậy luật sư có thể cho tôi biết lỗi không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền?

 

>> Không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa anh Bình, cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng đài tư vấn pháp luật công ty chúng tôi. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ việc của bạn chúng tôi xin đưa ra hướng giải quyết cho bạn như sau:

Thứ nhất, các loại giấy tờ cần phải mang theo khi điều khiển xe máy tham gia giao thông:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông cần phải có đầy đủ 4 loại giấy tờ sau:

1. Giấy đăng ký xe máy

2. Giấy phép lái xe đối với những người điều khiển các phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ 2008.

3. Giấy chứng nhận kiểm định độ an toàn về kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ 2008.

4. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, khi tham gia giao thông giấy phép lái xe máy hay còn gọi là bằng lái xe máy là một trong 4 loại giấy tờ bắt buộc mà khi người điều khiển xe máy phải có và mang theo khi tham gia giao thông. Trường hợp, chủ xe cơ giới không có hoặc không mang theo bằng lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Xe máy là 1 loại xe cơ giới nên chịu sự điều chỉnh của điều 58 được đưa ra ở trên.

Thứ 2, không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 123/2021/NĐ-CP mức phạt khi không có bằng lái xe máy mà tham gia giao thông như sau:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng trong trường hợp người lái xe điều khiển mô tô 2 bánh mà có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và những loại xe tương tự.

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng trong trường hợp người lái xe điều khiển xe mô tô 2 bánh dung có tích xi lanh từ trên 175 cm3 và xe mô tô 3 bánh.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngoài việc bị phạt hành chính về lỗi không bằng lái khi tham gia giao thông thì người lái xe còn có thể bị giữ phương tiện và các loại giấy tờ có liên quan trong thời hạn tối đa 07 ngày để ngăn chặn những hành vi vi phạm tiếp theo.

Như vậy, đối với trường hợp tham gia giao thông mà không có bằng lái xe máy thì mức xử phạt sẽ rất cao. Cao hơn gấp 2 lần quy định về mức xử phạt ở lỗi này tại Nghị định 100/2019 NĐ – CP. Như thế cho thấy pháp luật ngày càng nghiêm khắc, đưa ra những mức phạt rất nặng cho vấn đề này. Hơn nữa ngoài xử phạt vi phạm hành chính thì người phạm lỗi này còn có thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn đó là giữ xe và giữ các loại giấy tờ khác liên quan đến người điều khiển phương tiện.

Vậy là chúng tôi đã giải thích về mức xử phạt về lỗi không có bằng lái xe tham gia giao thông. Anh nên đi đăng ký thi bằng để trong những lần tham gia giao thông tiếp theo mình không bị xử phạt về lỗi này. Nếu anh có thắc mắc gì về các vấn đề liên quan đến pháp luật cứ đặt câu hỏi tại đây hoặc liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi qua số 1900.6174.

 

>>Xem thêm: Không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền – Quy định năm 2022

Mức phạt quên mang bằng lái xe

 

Anh Đức (Ninh Bình) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi là Đức sinh năm 1999. Hiện tại tôi đang sinh sống và làm việc ở thành phố Ninh Bình. Tôi là 1 người khá cẩn thận và cũng tuân thủ pháp luật. Ngày 29/5/2022 tôi có tham gia giao thông ở đoạn đường thành phố Ninh Bình. Do tôi quên không để bằng vào trong ví nên ví chỉ có giấy tờ xe và bảo hiểm xe máy.

Đến nút giao ngã tư của thành phố Ninh Bình, tôi bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng phương tiện để kiểm tra hành chính. Qua quá trình kiểm tra, tôi không xuất trình được bằng lái do tôi để quên ở nhà. Vì vậy, tôi bị xử phạt 200.000 đồng vì không mang bằng lái nhưng không bị lập biên bản.

Vậy luật sư cho tôi hỏi mức xử phạt khi quên mang bằng lái xe là bao nhiêu? Trường hợp tôi bị xử phạt nhưng không bị lập biên bản mà xử phạt tại chỗ thì có đúng không? Xin cảm ơn luật sư!

>> Quên mang bằng lái máy bị xử phạt bao nhiêu tiền? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào anh Đức, cảm ơn anh đã sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của đội ngũ luật sư chúng tôi. Qua quá trình nghiên cứu vụ việc

của bạn chúng tôi xin đưa ra hướng giải quyết sau:

Thứ nhất, không mang bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền?

Người điều khiển phương tiện xe cơ giới khi tham gia giao thông đường bộ phải mang những giấy tờ sau đây:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông cần phải có đầy đủ 4 loại giấy tờ sau:

1. Giấy đăng ký xe máy

2. Giấy phép lái xe đối với những người điều khiển các phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ.

3. Giấy chứng nhận kiểm định độ an toàn về kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ.

4. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, khi tham gia giao thông giấy phép lái xe máy hay còn gọi là bằng lái xe máy là một trong 4 loại giấy tờ bắt buộc mà khi người điều khiển xe máy phải có và mang theo khi tham gia giao thông. Trường hợp, chủ xe cơ giới không có hoặc không mang theo bằng lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Xe máy là 1 loại xe cơ giới nên chịu sự điều chỉnh của điều 58 được đưa ra ở trên.

Mức xử phạt đối với lỗi không mang bằng lái khi tham gia giao thông là: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu người điều khiển xe máy mà không mang theo bằng lái xe máy trong khi khi tham gia giao thông thì chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng/ 1 lần vi phạm.

Trường hợp được nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt: theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:

“Xử phạt vi phạm hành chính mà không cần lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo người vi phạm hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, và 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.”

Như vậy, trong trường hợp này công dân có quyền nộp phạt luôn tại chỗ mà không cần đến Kho bạc. Trong trường hợp của anh thì cảnh sát giao thông yêu cầu anh nộp phạt luôn mà không lập biên bản là phù hợp với quy định của pháp luật vì mức phạt của anh là 200.000 đồng  – < 250.000 đồng.

Vậy, với những trường hợp tham gia giao thông bằng xe máy, các loại xe tương tự xe máy phải mang theo đầy đủ những giấy tờ mà chúng tôi đã nêu trên. Tránh tình trạng có thể bị xử phạt một cách ngoài ý muốn cho dù lỗi của mình có thể là lỗi chủ quan nhưng pháp luật thì bắt buộc bạn phải thấy hành vi đó của mình. Nên vấn đề tham gia giao thông bằng xe máy có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng/lần.

 

khong-bang-lai-xe-may-phat-bao-nhieu-muc-phat

Vượt đèn đỏ khi không có bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền

 

Chị Bình (Nghệ An) có câu hỏi sau:

Tôi là Bình, hiện nay tôi 42 tuổi và đã có gia đình. Tôi chỉ có 1 người con trai là Hoàng năm nay 20 tuổi. Hoàng có tính hay ăn chơi từ nhỏ. Hoàng và đám thanh niên trong làng thường xuyên đi xuống phố để tiệc tùng bay nhảy.

Ngày 13/6/2022 sau khi ăn cơm tối xong thì Hoàng có lấy chiếc xe hãng honda wave mà tôi đã mua cho Hoàng và cùng đi chơi với bạn. Khoảng đâu đó 11 giờ đêm thì tôi thấy Hoàng đi bộ về nhà và bảo là bị công an tạm giữ xe. Tôi xem biên bản xử phạt thì thấy trên biên bản có ghi Hoàng phạm 2 lỗi: Vượt đèn đỏ và không có bằng lái xe máy. Vậy luật sư có thể cho tôi hỏi vượt đèn đỏ không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền? Xin cảm ơn.

 

>> Vượt đèn đỏ không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời câu hỏi của luật sư:

Thưa chị Bình. Cảm ơn chị và gia đình đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng đài tư vấn pháp luật. Sau khi nghiên cứu xong phần hồ sơ của bạn chúng tôi có câu trả lời như sau:

Thứ nhất, không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông cần phải có đầy đủ 4 loại giấy tờ sau:

1. Giấy đăng ký xe máy

2. Giấy phép lái xe đối với những người điều khiển các phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ.

3. Giấy chứng nhận kiểm định độ an toàn về kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ.

4. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, khi tham gia giao thông giấy phép lái xe máy hay còn gọi là bằng lái xe máy là một trong 4 loại giấy tờ bắt buộc mà khi người điều khiển xe máy phải có và mang theo khi tham gia giao thông. Trường hợp, chủ xe cơ giới không có hoặc không mang theo bằng lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Xe máy là 1 loại xe cơ giới nên chịu sự điều chỉnh của điều 58 được đưa ra ở trên.

Căn cứ tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt khi không có bằng lái xe máy mà tham gia giao thông như sau:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng trong trường hợp người lái xe điều khiển mô tô 2 bánh mà có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và những loại xe tương tự.

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng trong trường hợp người lái xe điều khiển xe mô tô 2 bánh dung có tích xi lanh từ trên 175 cm3 và xe mô tô 3 bánh.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngoài việc bị phạt hành chính về lỗi không bằng lái khi tham gia giao thông thì người lái xe còn có thể bị giữ phương tiện và các loại giấy tờ có liên quan trong thời hạn tối đa 07 ngày để ngăn chặn những hành vi vi phạm tiếp theo.

Thứ hai, xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền?

Đèn tín hiệu là một trong những công cụ, phương tiện để người tham gia giao thông có thể tham gia 1 cách an toàn hơn. Việc vượt đèn đỏ hay vượt đèn vàng thì đều là hành vi pháp luật cấm. Theo quy tắc thì những hành vi mà pháp luật cấm thì người dân không được làm. Thứ nhất là gây nguy hiểm cho chính bản thân và xã hội. Thứ hai, làm mất đi tính thượng tôn pháp luật và hiến pháp mà một nhà nước Xã hội Chủ nghĩa phải có.

Chính vì như vậy, hành vi vượt đèn đỏ được những nhà làm luật đặt lên hàng đầu, và liên tục thay đổi các chế tài xử phạt với hành vi không tuân thủ biển báo tín hiệu giao thông. Với các chế tài xử phạt nghiêm khắc nhằm điều chỉnh tình trạng gây tai nạn giao thông đáng tiếc xảy ra.

Vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt ra sao:

Hình phạt chính: Theo quy định tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021 quy định mức xử phạt đối với lỗi vượt đèn đỏ là 800.000 đồng – 1.000.000 đồng theo quy định cũ tại điểm e khoản 4 điều 6 nghị định 100/2019 thì mức phạt đối với lỗi này là từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng.

Hình phạt bổ sung: Căn cứ theo điểm b, điểm c Điều 10 Nghị định 100/2019 NĐ – CP hình phạt bổ sung đối với lỗi vượt đèn đỏ là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng còn nếu vượt đèn đỏ mà gây ra tai nạn thì bị xử phạt từ 02 – 04 tháng.

Như vậy, anh Hoàng sẽ bị xử phạt ở 2 lỗi khác nhau và tổng hợp hình phạt ở 2 lỗi là không có bằng lái và không chấp hành tín hiệu đèn lại thì anh Hoàng có thể bị xử phạt ở mức cao nhất là 3.000.000 và mức thấp nhất là 1.800.000 đồng. Vì anh Hoàng điều khiển xe hãng honda wave và loại xe này có dung tích dưới 175 cm3.

 

khong-bang-lai-xe-may-phat-bao-nhieu-khi-vuot-den-do

>>Xem thêm: Đi sai làn đường phạt bao nhiêu theo quy định năm 2022?

Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu

 

Không bằng lái xe có được đứng tên xe máy?

 

Chị Kiều (Bắc Giang) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi sau cần luật sư giải đáp. Tôi là Kiều năm nay vừa tròn 18 tuổi đang trong giai đoạn ôn thi đại học. Để động viên cho tôi trong kỳ thi trung học phổ thông sắp tới thì Bố mẹ tôi có quyết định mua cho tôi 1 chiếc xe máy hãng honda SH dung tích 150 cm3 vì bố mẹ tôi rất quan tâm đến việc học hành của tôi.

Hiện tại tôi vừa tròn 18 tuổi nên tôi cũng biết là 18 tuổi khi tham gia giao thông phải có bằng lái xe. Nhưng ở địa phương tôi vào thời điểm này thì không tổ chức dạy bằng lái xe máy. Ngày mai ngày 15/6/2022 tôi đi mua xe máy trong tình trạng chưa có bằng lái xe. Tôi đang rất hoang mang là mai tôi đi mua xe thì xe có thể đứng tên tôi được không hay phải đứng tên người khác khi nào tôi có bằng lái xe máy thì mới được đứng tên xe máy.

Vậy, luật sư có thể cho tôi hỏi nếu như không có bằng lái xe máy có được đứng tên xe máy không? Khi tham gia giao thông bằng xe máy mà không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn luật sư!

 

>> Không có bằng lái xe có được đứng tên xe máy không? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Chào chị Kiều! Cảm ơn chị đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của tổng đài tư vấn chúng tôi. Qua quá trình tiếp nhận thông tin về hồ sơ của chị thì chúng tôi xin giải quyết vấn đề của chị như sau:

Thứ nhất, không có bằng lái xe có được đứng tên xe không?

Theo quy định về vấn đề làm hồ sơ đăng ký xe máy, hiện nay không có quy định nào của pháp luật liên quan về việc đứng tên xe máy phải có bằng lái xe máy. Người muốn đứng tên xe máy chỉ cần là công dân đủ 18 tuổi, có căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, hộ chiếu và kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020 TT-BCA ngoài ra công dân này còn phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và phải chịu được trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Vậy chúng tôi xin trả lời cho câu hỏi trên của bạn về việc không có bằng lái xe máy vẫn hoàn toàn có thể được đứng tên xe máy hoặc bất cứ phương tiện nào nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện về độ tuổi và các điều kiện về năng lực chủ thế.

Thứ hai, không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 123/2021/NĐ-CP mức phạt khi không có bằng lái xe máy mà tham gia giao thông như sau:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng trong trường hợp người lái xe điều khiển mô tô 2 bánh mà có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và những loại xe tương tự.

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng trong trường hợp người lái xe điều khiển xe mô tô 2 bánh dung có tích xi lanh từ trên 175 cm3 và xe mô tô 3 bánh.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngoài việc bị phạt hành chính về lỗi không bằng lái khi tham gia giao thông thì người lái xe còn có thể bị giữ phương tiện và các loại giấy tờ có liên quan trong thời hạn tối đa 07 ngày để ngăn chặn những hành vi vi phạm tiếp theo.

Như vậy, đối với trường hợp tham gia giao thông mà không có bằng lái xe máy thì mức xử phạt sẽ rất cao. Cao hơn gấp 2 lần quy định về mức xử phạt ở lỗi này tại Nghị định 100/2019 NĐ – CP. Như thế cho thấy pháp luật ngày càng nghiêm khắc, đưa ra những mức phạt rất nặng cho vấn đề này. Hơn nữa ngoài xử phạt vi phạm hành chính thì người phạm lỗi này còn có thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn đó là giữ xe và giữ các loại giấy tờ khác liên quan đến người điều khiển phương tiện.

Trên đây là phần giải đáp những thắc mắc của bạn về vấn đề không có bằng lái xe máy có được đứng tên xe máy không và câu hỏi không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền khi điều khiển xe máy tham gia giao thông. Nếu bạn không hiểu hay chưa hiểu gì về vấn đề này hay các vấn đề khác liên quan đến pháp luật hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ.

>> Xem thêm: Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu? Những hình thức nộp phạt

Không bằng lái xe gây tai nạn, phạt thế nào?

 

Anh Tú (Hà Nội) có câu hỏi:

Tôi là Tú năm nay 30 Tuổi hiện đang làm việc và sinh sống tại Hà Nội. Ngày 13/6/2022, tôi và anh Tài ( anh trai họ của tôi năm nay 37 tuổi) có đi cùng nhau trên chiếc xe máy di chuyển theo hướng đường Phạm Văn Đồng đi Cầu Thăng Long. Do trời tối nên không làm chủ được tốc độ và không quan sát được có người đi xe đạp đang qua đường thì anh Tài có va chạm với người qua đường đó và làm người đó tử vong tại chỗ.

Người đi đường đã gọi cơ quan công an quận Bắc Từ Liêm lên để giải quyết. Sau khi cảnh sát xử lý xong hiện trường có mời tôi và anh Tài lên cơ quan công an để giải quyết về vấn đề này. Khi lên cơ quan công an anh Tài có khai là hiện tại anh Tài chưa có bằng lái và đã chạy quá tốc độ dẫn đến xảy ra vụ tai nạn nêu trên. Sau đó Cơ quan Công an có cho tôi về và giữ anh tài ở lại để điều tra.

Vậy, Luật sư cho tôi hỏi là với hành vi của anh Tài như vậy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi điều khiển xe máy không có bằng lái và gây tai nạn không? Tôi xin cảm ơn luật sư!

 

>> Không có bằng lái xe máy gây tai nạn giao thông xử lý như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời câu hỏi của luật sư:

Thưa anh Tú! Cảm ơn anh đã sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của công ty chúng tôi. Qua quá trình tìm hiểu hồ sơ và tài liệu chứng cứ về các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề thắc mắc của anh thì chúng tôi xin đưa ra hướng giải quyết cho anh như sau:

Thứ nhất, hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông gây tai nạn xử phạt ra sao:

Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về quy định an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm – 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể lên đến 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người ở mức từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này mức từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản cho người khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật;

b) Trong tình trạng người gây tai nạn có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì mức phạt tù của anh Tài ở đây có thể lên đến 10 năm tù vì anh Tài đã gây tai nạn làm chết người và không có bằng lái xe.

Ngoài ra, Theo quy định tại khoản 4 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về mức xử phạt hành chính nếu người gây ra tai nạn gây thiệt hại cho tính mạng của người khác. Theo đó anh Tài có thể bị xử phạt với số tiền từ 10.000.000 đồng – 50.000.000 đồng.

Thứ hai, trách nhiệm dân sự mà anh Tài phải chịu:

Căn cứ vào Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của người khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của bộ luật Dân sự 2015.

Nếu như lỗi là do bên thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường thiệt hại.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại:

Theo quy định tại Điều 485 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Các bên có thể tự thỏa thuận về mức bồi thường, thỏa thuận về hình thức bồi thường như bằng tiền, hiện vật… và các phương thức bồi thường khác nhau trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật.

Người chịu trách nhiệm bồi thường có thể được giảm mức bồi thường nếu cả bên thiệt hại cũng có lỗi.

Theo Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các mức bồi thường do thiệt hại về tính mạng như sau:

+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng cho người mà mình gây thiệt hại;

+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị chết có nghĩa vụ phải cấp dưỡng;

+ Bồi thường 1 khoản tiền khác để bù đắp cho tinh thần của nhân thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại. Nếu như người chết không có những thân nhân thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người mà người chết đang trực tiếp nuôi dưỡng, hay người đang trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại sẽ được hưởng khoản tiền này.

+ Mức bù đắp tổn thương tinh thần này do các bên tự thỏa thuận với nhau; Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho 1 tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 * 100 = 149.000.000 đồng.

Như vậy, anh Tài đã có hành vi vi phạm giao thông gây hậu quả nghiêm trọng và đã đủ yếu tổ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo những gì mà chúng tôi đã phân tích ở trên thì anh tài phải chịu hình phạt tối đa có thể lên đến 10 năm tù bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng. Ngoài ra, anh Tài còn phải bồi thường thiệt hại về dân sự cho người nhà nạn nhân, tiên mai táng phí và tiền cấp dưỡng cho những người đủ điều kiện nhận cấp dưỡng của người mất.

Qua những phân tích nêu trên có thể thấy khi tham gia giao thông mà không đủ điều kiện mà gây ra hậu quả nghiêm trọng như vậy thì sẽ bị xử lý 1 cách rất nghiêm khắc. Nếu như không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu khi không xảy ra tai nạn thì mức phạt có thể là không lớn lắm chỉ đơn thuần là xử phạt hành chính với mức phạt tối đa là 2 triệu đối với xe từ 175cm3 trở xuống và 5.000.000 đối với xe từ 175cm3 trở lên.

Nhưng trong trường hợp xảy ra tai nạn thì mức xử phạt sẽ không còn là hành chính nữa mà sẽ chuyển sang hình sự và cộng vào đó là cả dân sự và hành chính. Tối đa trong trường hợp gây tai nạn bằng xe máy có thể bị xử phạt lên đến 15 năm tù giam.

>> Xem thêm: Thủ tục hòa giải tai nạn giao thông theo quy định mới nhất năm 2022

Như vậy, vấn đề không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu, phạt như thế nào đã được chúng tôi giải thích rất rõ và đầy đủ ở trên. Nếu quý anh chị còn những thắc mắc gì liên quan đến vấn đề không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu hay những vấn đề về giao thông thì đừng ngần ngại hãy đặt câu hỏi cho chúng tôi hoặc liên hệ qua đường dây nóng của Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được giải đáp trực tiếp và đầy đủ nhất vấn đề thắc mắc của quý anh chị.