Thủ tục đăng ký giám hộ là chủ đề được nhiều gia đình quan tâm. Giám hộ là gì? Điều kiện để được làm người giám hộ theo quy định của pháp luật như thế nào? Những ai được làm người giám hộ? Tất cả những vấn đề này sẽ được Tổng đài pháp luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Nếu còn bất cứ băn khoăn hay thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề pháp lý liên quan đến giám hộ, bạn hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các chuyên gia tư vấn miễn phí.
>> Thủ tục đăng ký giám hộ nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Giám hộ là gì? Điều kiện để được làm người giám hộ
Giám hộ là gì?
Chế định giám hộ là chế độ điều chỉnh các quan hệ dân sự với mục đích để nhằm khắc phục tốt nhất tình trạng không tương đồng giữa sự bình đẳng với nhau về năng lực theo pháp luật với sự không bình đẳng về năng lực hành vi dân sự giữa các cá nhân với nhau và những người có năng lực hành vi dân sự một phần, những người không có năng lực hành vi dân sự, bị mất năng lực hành vi.
Những quy định của chế định giám hộ này đã xác định việc quản lý tài sản, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài sản của người được giám hộ theo quy định. Ngoài ra, chế định giám hộ còn có những quy định mang tính hành chính khác như các quan hệ về vấn đề cử người giám hộ, giám sát việc giám hộ,…
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể việc giám hộ như sau:
“Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định cụ thể, được Uỷ ban nhân dân cấp xã cử, được Toà án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (gọi chung là người được giám hộ)”.
Trường hợp người giám hộ thực hiện giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều kiện để được làm người giám hộ
Anh Lộc (Nghệ An) gửi câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau: Anh chị tôi kết hôn năm 2011, đã có với nhau một đứa con mới 10 tuổi. Anh chị tôi trước đây có làm công nhân ở một công khu công nghiệp gần nhà. Cách đây 1 tháng trong quá trình đi làm về, không may anh chị tôi mất do tai nạn giao thông.
Hiện tại thì đứa con của anh chị tôi chưa thành niên nên tôi muốn đăng ký làm người giám hộ của cháu. Tôi là chú ruột của cháu bé, thì luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp của tôi tôi có đủ điều kiện để làm người giám hộ của cháu bé hay không? Xin cảm ơn.
>> Điều kiện để được làm người giám hộ, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Lộc! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến cho Tổng đài pháp luật. Đối với thắc mắc của anh, chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ quy định cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Tuy điều luật này không nêu rõ việc có quy định về điều kiện cần thiết này là gì nhưng chúng ta có thể hiểu đó là điều kiện kinh tế và điều kiện thực tế khác. Điều kiện đó có thể là việc phải sinh sống cùng nơi cư trú với người được giám hộ hoặc cho người được giám hộ cùng cư trú, sinh sống với mình để tạo điều kiện tốt nhất cho việc có thể thường xuyên giám sát, quản lý được người được giám hộ. Điều này để nhằm đảm bảo điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc thực hiện giám hộ.
Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ quy định pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ;
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 về những đối tượng được giám hộ bao gồm:
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
+ Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, cha mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, cha mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, cha mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con, cha mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự; Người có khó khăn trong việc tự nhận thức, tự mình làm chủ hành vi.
Như vậy, thông qua quy định về điều kiện để trở thành người giám hộ tại Điều 49 và Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015 khi anh đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì hoàn toàn có thể trở thành người giám hộ đương nhiên hoặc được Tòa án xem xét chỉ định làm người giám hộ trong trường hợp không phải là người giám hộ đương nhiên.
Nếu anh còn bất cứ thắc mắc hay băn khoăn nào liên quan đến các vấn đề về điều kiện để được làm người giám hộ, bạn hãy liên hệ trực tiếp đến với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí.
Quy định về người giám hộ
Anh An (Hà Nội) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một đứa cháu gái 14 tuổi hiện đang ở với gia đình tôi ở Hà Nội. Cha mẹ của bé hiện đang sinh sống và làm việc ở Lào Cai. Do công việc phải di chuyển đi lại nhiều và không có điều kiện để chăm sóc cho cháu nên bố mẹ cháu đã cho cháu xuống Hà Nội ở với gia đình tôi để tiện cho việc học của cháu và điều kiện chăm sóc cho cháu tốt hơn. Hiện tại cháu tôi đã 14 tuổi.
Để thuận tiện cho việc đăng ký học ở Hà Nội, bố mẹ cháu có mong muốn tôi là người giám hộ của cháu. Vì vậy, tôi muốn hỏi pháp luật quy định như thế nào về người giám hộ? Tôi xin cảm ơn!
>> Quy định của pháp luật về người giám hộ, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh An! Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi. Đối với thắc mắc mà anh đưa ra cho Tổng đài pháp luật, chúng tôi xin trả lời như sau:
Người giám hộ là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015. Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch, trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ.
Chủ thể quan hệ giám hộ:
+ Người chưa thành niên không còn cả cha lẫn mẹ, không thể xác định được cha, mẹ, hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ, nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và có yêu cầu của cha mẹ trong trường hợp này;
+ Người mắc bệnh tâm thần, liên quan đến việc tự kiểm soát hành vi hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình và phải có quyết định của Tòa án về bệnh lý, giám định của cơ quan có thẩm quyền
Người giám hộ có thể là:
+ Cá nhân gồm cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác; Tổ chức gồm tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện;
+ Cơ quan Nhà nước trong đó có cơ quan lao động, thương binh và xã hội
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 về người được giám hộ là người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền của người giám hộ quy định:
+ Việc sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ
+ Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ
+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
Nghĩa vụ của người giám hộ được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Trong quy định về giám hộ không đề cập đến tư cách giám hộ của cha, mẹ với con chưa thành niên nhưng có thể suy đoán mặc nhiên vai trò của cha, mẹ đối với các con với tư cách là người đại diện đương nhiên cho con chưa thành niên. Các quy định về giám hộ đối với người chưa thành niên chỉ được áp dụng khi không còn cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều bị mất năng lực hành vi, bị hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.
Theo quy định của pháp luật, hai hình thức giám hộ là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử:
Giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.
Giám hộ được cử là hình thức cử người giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định, cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử.
Người giám hộ có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử làm người giám hộ. Pháp luật không quy định điều kiện của cơ quan, tổ chức khi làm giám hộ phải là cơ quan tổ chức nào nhưng có thể suy đoán bất cứ cơ quan, tổ chức hợp pháp nào cũng đều có thể là người giám hộ.
Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định dưới đây:
Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015 về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên:
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột của người xác định là người được giám hộ là người giám hộ.
Như vậy, qua những nội dung phân tích trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật liên quan đến việc giám hộ, đối với trường hợp của cháu anh do bố mẹ cháu làm việc ở trên Lào Cai. Do đặc thù công việc phải đi lại nhiều nên bố mẹ đã cho cháu xuống Hà Nội ở với gia đình anh để thuận tiện hơn trong việc chăm sóc, giáo dục cháu và có điều kiện học tập tốt hơn. Việc anh là người giám hộ cho cháu là hoàn toàn đúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trong trường hợp bạn chưa rõ các quy định của pháp luật về người giám hộ, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ của luật sư một cách nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm: Giấy ủy quyền nuôi con theo quy định của pháp luật hiện hành 2022
Thủ tục đăng ký giám hộ chi tiết nhất
Thủ tục đăng ký giám hộ theo luật Hộ tịch
Anh Quốc (Hà Nam) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp liên quan đến việc giám hộ như sau: Tôi có một đứa cháu trai năm nay 14 tuổi. Bố mẹ cháu mới mất cách đây hơn 1 tháng do tai nạn giao thông khi đang trên đường đi làm về. Tôi là chú của cháu. Hiện cháu đang ở với gia đình tôi và tôi muốn thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ cho cháu theo luật hộ tịch.
Vậy, Luật sư cho tôi hỏi theo quy định của luật hộ tịch thì thủ tục đăng ký giám hộ được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
>> Liên hệ luật sư tư vấn về thủ tục đăng ký giám hộ theo luật Hộ tịch, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Quốc! cảm ơn anh đã đặt câu hỏi. Đối với thắc mắc mà anh đưa ra cho Tổng đài pháp luật, chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định của pháp luật, hiện nay pháp luật chia người giám hộ thành 02 hình thức giám hộ là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử và thủ tục đăng ký giám hộ của hai hình thức giám hộ này theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Hộ tịch năm 2014 về thủ tục đăng ký giám hộ cử như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Thủ tục đăng ký giám hộ được cử, có thể thấy thủ tục này theo quy định của pháp luật được tiến hành qua các bước như sau:
Bước 1:
Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP gồm:
+ Thông tin về họ tên, giấy tờ tùy thân, nơi cư trú của người yêu cầu
+ Thông tin về người giám hộ, người được giám hộ
+ Lý do đăng ký yêu cầu giám hộ
+ Lời cam đoan của người yêu cầu giám hộ đến cơ quan có thẩm quyền để đề nghị việc đăng ký giám hộ và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận đủ giấy tờ, nếu xét thấy đủ điều kiện thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cùng với người đi đăng ký giám hộ ký vào sổ hộ tịch, cấp trích lục cho người yêu cầu.
Căn cứ theo Điều 21 Luật Hộ tịch 2014 quy định về đăng ký giám hộ đương nhiên, cụ thể như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.
Từ quy định trên về đăng ký giám hộ đương nhiên, có thể thấy thủ tục này theo quy định của pháp luật được tiến hành qua các bước như sau:
Bước 1:
Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên, nếu là cha mẹ, anh chị thì phải có chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu để chứng minh người được giám hộ là con mình.
Bước 2:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận đủ giấy tờ, nếu xét thấy đủ điều kiện thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cùng với người đi đăng ký giám hộ ký vào sổ hộ tịch, cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trong trường hợp này anh là người giám hộ đương nhiên của cháu anh. Đây là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân, được quy định tại Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.
Anh là chú ruột của cháu, trong trường hợp nếu anh, chị ruột, ông bà nội, ngoại và bác của cháu không có thì anh sẽ thuộc đối tượng là người giám hộ cho cháu. Anh có quyền và nghĩa vụ giám hộ theo quy định của pháp luật và các thủ tục đăng ký giám hộ theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 qua 2 bước:
Bước 1:
Anh tiến hành nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên.
Bước 2:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể khi cơ quan có thẩm quyền nhận đủ giấy tờ, nếu xét thấy đủ điều kiện thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cùng với người đi đăng ký giám hộ ký vào sổ hộ tịch, cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trong quá trình làm thủ tục đăng ký giám hộ nếu có bất cứ khó khăn hay thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ trực tiếp đến cho Tổng đài pháp luật qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn nhanh chóng nhất.
Thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài
Anh Tùng (Hà Nội) có câu hỏi:
“Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp liên quan đến thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài như sau:
Chị gái tôi lấy chồng ở bên Hàn Quốc và có sinh được 2 đứa con. Cháu lớn 13 tuổi và cháu bé 5 tuổi đang ở với bố mẹ ở Hàn Quốc. Chị gái tôi đang có dự định sẽ cho cháu lớn về Việt Nam để học một thời gian. Vì vậy, tôi muốn nhờ Luật sư giải đáp về thủ tục đăng ký giám hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam? Xin cảm ơn!”
>> Liên hệ luật sư tư vấn về thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Tùng! cảm ơn anh đã đặt câu hỏi. Đối với thắc mắc mà anh đưa ra cho Tổng đài pháp luật, chúng tôi trả lời như sau:
Để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài thì đòi hỏi người có yêu cầu đăng ký giám hộ có thể trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ;
Người thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể lựa chọn việc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan nay có thẩm quyền (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện) hoặc gửi hồ sơ đăng ký giám hộ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Những giấy tờ, hồ sơ cần phải nộp và xuất trình:
+ Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định
+ Văn bản liên quan đến việc cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ được cử;
+ Các giấy tờ chứng minh được điều kiện giám hộ đương nhiên với người được giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên
+ Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
+ Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký giám hộ.
+ Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
+ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài:
+ Việc giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
+ Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
+ Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
+ Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc đăng ký giám hộ đó.
+ Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Trình tự thủ tục và cách thức thực hiện đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài:
Bước 1:
Người có yêu cầu đăng ký làm giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp huyện.
Bước 2:
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu, xác thực thông tin trong Tờ khai đăng ký giám hộ và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu hồ sơ cần nộp đã đầy đủ, hợp lệ, thì người tiếp nhận hồ sơ sẽ viết giấy tiếp nhận, phải ghi rõ ngày, giờ trả kết quả
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện theo đúng quy định thì phải hướng dẫn người nộp hồ sơ để họ bổ sung, hoàn thiện theo quy định của pháp luật
+ Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay lúc đó thì phải lập thành văn bản cụ thể để hướng dẫn, trong đó phải nêu rõ các loại giấy tờ, nội dung cần phải bổ sung, cần phải hoàn thiện, phải ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp nếu đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp khi mà Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho những người có yêu cầu cấp.
Công chức làm công tác tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người đi đăng ký giám hộ kiểm tra các nội dung trong Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, sau đó sẽ cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ.
Bước 3: Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ được cử và 03 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên. Sau khi đã hoàn thành các thủ tục nêu ở bước 2 thì kết quả sẽ được trả trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp huyện hoặc qua đường bưu chính.
Như vậy, qua những phân tích trên đây về trường hợp của cháu anh thì anh là chú ruột của cháu và thuộc thứ tự giám hộ thứ ba. Khi bố mẹ cháu đang ở nước ngoài và muốn cho cháu ở Việt Nam học tập và không có đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cháu thì anh có thể thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ đối với cháu bé theo quy định của pháp luật qua ba bước:
Bước 1:
Anh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp huyện và nộp lệ phí đăng ký giám hộ
Bước 2:
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin người giám hộ trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình;
Bước 3:
Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc đối với việc thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ được cử và 03 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên. Sau khi đã hoàn thành các thủ tục nêu ở bước 2 thì kết quả sẽ được trả trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp huyện hoặc qua đường bưu chính.
Trong trường hợp nếu anh chưa hiểu rõ về các thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài, anh hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí từ các luật sư giàu kinh nghiệm.
>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề thủ tục đăng ký giám hộ. Hy vọng bài viết có thể mang lại những thông tin hữu ích cho bạn. Nếu còn có điều gì vướng mắc ngoài nội dung tư vấn, chưa hiểu rõ hay cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn hãy liên hệ cho đội ngũ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp vấn đề mà anh gặp phải, hỗ trợ kịp thời những vướng mắc theo số hotline 1900.6174.