Tội chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự mới nhất

Tội chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra phổ biến hiện nay. Nó là tội với lỗi cố ý trực tiếp nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, biến tài sản đó thành tài sản của mình nhằm phục vụ lợi ích riêng của bản thân. Vậy mức xử phạt đối với tội này được pháp luật quy định như thế nào? Ngay trong bài viết sau đây Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn quy định của pháp luật về vấn đề này. 

>> Phạm tội chiếm đoạt tài sản có bị đi tù không? Gọi ngay 1900.6174

quy-dinh-toi-chiem-doat-tai-san

Tội chiếm đoạt tài sản là gì?

 

Về tội chiếm đoạt tài sản theo quy định hiện hành của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2917 không có quy định về tội chiếm đoạt tài sản mà chỉ quy định đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảntội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 174Điều 175 Bộ luật hình sự 2015. Tuy nhiên, qua các quy định hiện có thì có thể hiểu tội liên quan đến chiếm đoạt tài sản như sau:

Về tội chiếm đoạt tài sản được xem là một trong những hành vi của các chủ thể nhằm mục đích cố ý chuyển dịch tài sản của người khác một cách trái pháp luật, tài sản này thuộc sự quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của chính bản thân mình.

Tội chiếm đoạt tài sản được hiểu cơ bản là quá trình mà các chủ thể vừa làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản, người sở hữu tài sản sẽ mất đi khả năng thực tế thực hiện quyền sở hữu của mình vừa để tạo cho chủ thể là người chiếm đoạt có được tài sản đó. Người chiếm đoạt tài sản đó có đủ khả năng thực tế để thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.

Về đối tượng của những hành vi chiếm đoạt tài sản này chỉ có thể là những tài sản mà người chủ thể còn trong sự chiếm hữu, sự quản lý của các tài sản đó. Chiếm đoạt tài sản chính là một dấu hiệu cho phép các chủ thể dễ phân biệt giữa hành vi chiếm đoạt với hành vi chiếm giữ trái phép tài sản đó. Đối tượng của hành vi này là tài sản đã thoát khỏi sự chiếm hữu, quản lý của các chủ thể là chủ tài sản hoặc là tài sản chưa có người quản lý.

Lỗi của người có hành vi chiếm đoạt ở đây là lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi này biết được tài sản chiếm đoạt là tài sản đang có người quản lý những đối tượng này vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản riêng của mình. Trong một số trường hợp mà người đó có sự nhầm tưởng đó là tài sản của mình hoặc là tài sản không có người quản lý thì đều không phải là trường hợp chiếm đoạt.

Về hành vi chiếm đoạt tài sản xem là bắt đầu khi người thực hiện là người đó bắt đầu thực hiện hành vi làm mất khả năng chiếm hữu của chủ tài sản để nhằm có thể tạo được khả năng đó cho mình. Hành vi chiếm đoạt tài sản này sẽ được xem là hoàn thành khi người chiếm đoạt đã làm chủ được tài sản chiếm đoạt, đã chiếm đoạt được số tài sản đó.

Như vậy, tội chiếm đoạt tài sản và việc người phạm tội có hành vi lừa dối lòng tin của người bị hại để lấy tiền và sử dụng nó vào mục đích của cá nhân. Có thể thấy tội chiếm đoạt tài sản là việc người phạm tội có hành vi cố ý chuyển dịch tài sản thuộc sự quản lý của người khác một cách trái pháp luật thành tài sản thuộc sở hữu của mình.

>> Xem thêm: Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật?

Mức xử phạt đối với tội chiếm đoạt tài sản

 

Anh Nam (Hà Tĩnh) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi là Nam tôi có vấn đề sau mong luật sư tư vấn giúp tôi:

Bạn tôi có mượn tôi một số tiền để mở cửa hàng cà phê ở dưới quê. Do là bạn bè chơi với nhau lâu và thấy việc kinh doanh của bạn ấy cũng khả quan nên tôi đã đồng ý cho bạn ấy mượn. Số tiền mà tôi cho đã cho mượn là 100 triệu.

Sau một thời gian dài và tôi đang cần tiền để mở rộng hoạt động kinh doanh nên tôi liên hệ với bạn ấy để lấy lại số tiền trên thì được biết quán cà phê kia không phải là của bạn tôi, mà bạn ấy chỉ là nhân viên phục vụ của quán. Do ăn chơi, lô đề nhiều nên bạn đã lấy số tiền của tôi để trả nợ và dùng vào việc cá độ.

Vậy luật sư cho tôi hỏi trường hợp này của người bạn đó có thể bị vi phạm tội chiếm đoạt tài sản không? Với số tiền là 100 triệu ấy thì bạn của tôi sẽ phải đối mặt với mức hình phạt nào với tội chiếm đoạt tài sản này. Rất mong luật sư có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn luật sư!

 

>> Tội chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào anh Nam! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật, với vấn đề của anh chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Đối với tội chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 không có quy định về tội chiếm đoạt tài sản mà chỉ quy định đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 và Điều 175 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:

Thứ nhất, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là việc người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng hành vi này đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; đã bị Tòa án kết án về tội này hoặc về một trong các tội khác; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn đối với xã hội; tài sản đó là phương tiện để kiếm sống chính của người bị hại do hành vi phạm tội và gia đình họ thì bị phạt cải tạo không giam giữ lên đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm và tùy thuộc vào tính chất của tội phạm và mức độ, cũng như số tiền chiếm đoạt được mà quyết định mức phạt cũng như số tiền chiếm đoạt được mà quyết định mức phạt cụ thể.

Đối với dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối này được thực hiện ngay từ đầu, người phạm tội cố ý đưa ra thông tin không chính xác nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Hành vi này xuất hiện trước hành vi chiếm đoạt, do trường hợp của anh không nêu rõ là ngay từ đầu rằng nhân viên đó thu tiền khách hàng vì mục đích gì, có ý định phạm tội ngay từ đầu không, giấy tờ chứng minh như thế nào…

Thứ hai, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc một cá nhân có hành vi vay, mượn hoặc thuê tài sản của một người khác hoặc nhận được tài sản của họ bằng hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Như vậy, qua những quy định của pháp luật và những phân tích trên. Có thể thấy, đối với trường hợp của anh, bạn anh đã vay mượn 100 triệu đồng để kinh doanh mở cửa hàng cà phê ở dưới quê. Tuy nhiên sau đó anh lại nắm được thông tin là quán cà phê kia không phải là của bạn anh.

Vì vậy, việc vay mượn này của người bạn đó đã có hành vi lừa đảo ngay từ đầu nên dấu hiệu có sử dụng thủ đoạn gian dối để nhằm chiếm đoạt tài sản, hay dùng thủ đoạn gian dối xuất hiện ngay từ đầu. Người bạn này cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin rằng điều đó là sự thật để nhằm chiếm đoạt tài sản.

Do đó, bạn anh có thể sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Mức phạt đối với tội này, cụ thể với số tiền có giá trị là 100 triệu đồng thì bạn anh sẽ bị xử phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 174 của Bộ luật này.

Trong trường hợp, bạn còn có nhưng vướng mắc về mức xử phạt đối với tội chiếm đoạt tài sản, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn luật hình sự miễn phí.

>> Xem thêm: Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định mới nhất 2022

muc-xu-phat-toi-chiem-doat-tai-san

Hướng dẫn thủ tục khởi kiện về tội chiếm đoạt tài sản

 

Mẫu đơn tố cáo về chiếm đoạt tài sản

 

Bạn Ngân (Phú Thọ) có câu hỏi như sau:

Chào luật sư, tôi có vấn đề như sau mong luật sư giải đáp giúp tôi:

Tôi có mở một doanh nghiệp tư nhân với quy mô nhỏ, hệ thống quản lý của công ty chưa chặt chẽ nên trong hệ thống kiểm tra thu chi chưa đầy đủ. Vào thời gian trước công ty đã thất thoát với số tiền lớn, số tiền này khi tôi kiểm tra lại thì biết khoản tiền thất thoát này do bạn nhân viên đã mượn số tiền để đáo hạn khoản tiền vay của gia đình. Do vậy nên tôi nghi ngờ người nhân viên này có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Vậy luật sư cho tôi hỏi với trường hợp này tôi muốn viết đơn tố cáo hành vi phạm tội này thì phải viết như thế nào? Rất mong luật sư có thể giải đáp thắc mắc giúp chúng tôi!

 

>> Hướng dẫn viết mẫu đơn tố cáo tội chiếm đoạt tài sản nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, đối với tường mà anh đang gặp phải thì Tổng đài pháp luật xin được giải đáp như sau:

TẢI MẪU ĐƠN TỐ CÁO TỐ CÁO TỘI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN: mau-don-to-cao-toi-chiem-doat-tai-san

Mẫu đơn tố cáo được quy định như sau:

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – hạnh phúc

Hà Nội, ngày……tháng……năm……………

ĐƠN TỐ CÁO

(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của …………………..)

Kính gửi: CÔNG AN QUẬN …………………………………………………………………………

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN …………………………………………………………………………

Họ và tên tôi: …………………………………………Sinh ngày: ……………………………..

Căn cước công dân: …………………….Ngày cấp: ……….…….Nơi cấp:………………………

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Anh/chị: ……………………………………………..…Sinh ngày: …………………………………..

Căn cước công dân: …………………..…Ngày cấp: ….….…. Nơi cấp: …………………………

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………

Vì anh ……………………….. đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là

Sự việc cụ thể như sau: ………………………………………………………………………………

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ………………………………… đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo cho tôi sự tin tưởng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi.

Qua thủ đoạn và hành vi như trên, anh …………………..…đã có hành vi ……………….. triệu đồng của tôi.

Tôi cho rằng hành vi của anh ………………….. có dấu hiệu phạm tội “……………………………..” theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đó, người nào có “thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng, hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” thì phạm tội này.

Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh ………………………… Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:

Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh …………. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Buộc anh …………………. phải trả lại tiền cho tôi.

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.

Kính mong được xem xét và giải quyết.

Xin chân thành cảm ơn!

Người tố cáo

(Ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là mẫu đơn tố cáo của tội chiếm đoạt tài sản, nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hãy gọi ngay cho chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật để được giải đáp qua hotline 1900.6174.

Thủ tục khởi kiện khi bị chiếm đoạt tài sản

 

Chị Linh Chi (Thái Nguyên) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi:

Tôi là chủ doanh nghiệp sản xuất đá mỹ nghệ. Hiện nay, công ty làm ăn phát đạt và mở rộng quy mô nên tôi có cho anh bạn đối tác làm ăn vay số tiền 180 triệu, có giấy viết tay việc trao nhận tiền ghi rõ thời hạn trả, không lấy lãi. Hiện đã đến hạn trả nhưng người này lại bỏ trốn. Trước đây anh này làm giám đốc của công ty đối tác, do công ty tôi còn nợ công ty anh ấy một khoản tiền, vì cũng tin tưởng nên tôi đã cho anh ta vay cá nhân.

Vậy, mong luật sư tư vấn bây giờ tôi phải làm thế nào để đòi lại số tiền trên? Thủ tục khởi kiện thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

>> Tư vấn thủ tục khởi kiện khi bị chiếm đoạt tài sản nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Thưa chị Linh Chi! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Tổng đài pháp luật. Đối trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, hai bên đã ký kết hợp đồng vay tài sản thể hiện qua giấy viết tay, đối với hợp đồng vay tài sản hiện nay pháp luật không bắt buộc phải thực hiện công chứng, do đó bản hợp đồng này có thể được sử dụng làm căn cứ để bạn yêu cầu cơ quan công an điều tra làm rõ vụ việc.

Thứ hai, hành vi của bên đối tác được coi là lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản. Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định đối với các vấn đề này như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

Với trường hợp của bạn, số tiền bị chiếm đoạt là 180 triệu đồng cộng thêm hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản của người đó đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm, tức là đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2, Điều 175 đã trích dẫn ở trên, khi đó khung hình phạt được áp dụng là phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Do vậy, anh có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan công an gần nhất để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

Về thủ tục khởi tố vụ án hình sự thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

+ Đơn tố cáo và đề nghị khởi tố sẽ phải gửi đến Viện kiểm sát nhân dân

+ Bằng chứng, chứng cứ kèm theo

Thời hạn để giải quyết vụ án hình sự:

Trong vòng 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Sau khi cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thì sẽ tiến hành điều tra. Thời hạn điều tra được quy định như sau: Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. (Điều 173 – Bộ luật TTHS 2015)

Hết thời hạn điều tra, cơ quan điều tra sẽ ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố. Thời hạn truy tố: Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát sẽ ra bản cáo trạng truy tố bị can trước Tòa án.

Thời hạn xét xử: Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Như vậy, đối với trường hợp mà anh đã gặp phải thì theo quy định hiện hành của pháp luật thủ tục khởi kiện tội chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

+ Chuẩn bị hồ sơ gồm: Đơn tố cáo và yêu cầu giải quyết, tài liệu chứng cứ kèm theo;

+ Trong vòng 20 ngày, từ ngày nhận đơn cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh và quyết định việc khởi tố hoặc không;

+ Sau khi có quyết định sẽ tiến hành điều tra và sẽ ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố; Sau khi có cáo trạng của viện kiểm sát sẽ tiến hành xét xử vụ án.

>> Xem thêm: Thủ tục tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định 2022

quy-dinh-toi-chiem-doat-tai-san-moi-nhat

Chiếm đoạt tài sản trong tội cướp giật tài sản bị xử phạt như thế nào?

 

Chị Lan (Nghệ An) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có một vấn đề như sau mong luật sư giải đáp:

Khi đi trên đoạn đường từ chỗ làm về tôi bị một đối tượng lạ mặt chạy vào giật cái túi của tôi. Do tăng ca nên lúc đấy tôi về hơi tối và trên đường không có ai nên đối tượng đã chạy đi mất. Sau đó tôi đã trình báo lên cơ quan công an và họ trích xuất được camera những nhà dân gần đó nên đã bắt được nhóm đối tượng trên. Lúc đó, trong ví tôi có rất nhiều giấy tờ quan trọng còn số tiền thì khoảng gần 2 triệu đồng.

Vậy, tôi muốn hỏi luật sư, với trường hợp của tôi thì đối tượng trên thuộc tội chiếm đoạt tài sản hay tội cướp giật tài sản? Và mức phạt của đối tượng trên trong chiếm đoạt tài sản trong tội cướp giật tài sản sẽ bị xử lý như thế nào?

 

>> Chiếm đoạt tài sản trong tội cướp giật tài sản bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào chị Lan, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, với vấn đề này tổng đài tư vấn pháp luật xin được đưa ra câu trả lời như sau:

Cướp giật tài sản được hiểu là hành vi công khai, nhanh chóng thực hiện việc giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc tài sản đang trong sự quản lý của người có trách nhiệm quản lý về tài sản đó rồi nhanh chóng tẩu thoát để trốn trách hành vi phạm tội. Với tội cướp giật tài sản hiện không quy định về giá trị tài sản tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự, do đó mức tài sản bị chiếm đoạt không phải là dấu hiệu cấu thành Tội cướp giật tài sản.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1,2 Điều 171 của Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:

“Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” Chính vì vậy, tương tự đối với tội cướp đoạt tài sản, người nào mà người này có hành vi cướp giật tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà không phụ thuộc vào việc có cướp giật được tài sản hay không hay tài sản bị cướp giật có giá trị là bao nhiêu.

Phạm tội khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt giá trị tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Dùng các thủ đoạn nguy hiểm; Hành hung người khác để tẩu thoát,…”.

Như vậy, với trường hợp của chị đang gặp phải, đối với tội cướp giật tài sản không quy định giá trị tối thiểu để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự nhóm đối tượng trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và với mức phạt là 01 đến 05 năm.

Do đó, mặc dù trong túi của chị có hai triệu tuy nhiên sẽ không căn cứ vào giá trị tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu, nhưng tùy từng mức độ vi phạm và tình tiết của tội phạm như phạm tội có tổ chức, hoạt động với tính chất chuyên nghiệp hoặc các thủ đoạn nguy hiểm khác mà xác định mức hình phạt đối với nhóm tội phạm này.

Trên đây là quy định của chiếm đoạt tài sản trong tội chiếm đoạt tài sản, nếu bạn có vấn đề gì hãy liên hệ cho chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6174 để được giải đáp thắc mắc.

Chiếm đoạt tài sản trong tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản bị xử phạt thế nào?

 

Chị Ngân (Đồng Nai) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có vấn đề sau mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi:

Vào cuối năm ngoái tôi có cho bên anh Nam là một người bạn cùng lớp đại học ngày trước với tôi. Bạn này có nói do gia đình đang có công việc cần sử dụng đến chiếc xe ô tô của tôi nên xin mượn ô tô của tôi trong khoảng gian một tuần.

Do thời gian mượn xe cũng lâu và mang xe đi xa theo công việc của bạn ấy nên hai chúng tôi thống nhất là sẽ sử dụng hợp đồng để đảm bảo tính khách quan nhất. Đến ngày trả thì tôi gọi cho bạn ấy không được. Sau đó, tôi biết được thông qua bạn bè của bạn tôi thì nghe tin bạn tôi đã dùng chiếc xe cho việc cầm đồ và dùng số tiền đó vào cờ bạc, cá độ, đua xe.

Vậy, luật sư cho tôi hỏi việc bạn của tôi không làm đúng theo hợp đồng và lợi dụng lòng tin của tôi để mượn chiếc xe, đến thời hạn không trả mà bỏ trốn để chiếm đoạt chiếc xe đó thì bạn của tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc trên giúp tôi!

 

>> Chiếm đoạt tài sản trong tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản bị xử phạt thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào chị Ngân, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi với trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì có thể thấy, có 4 hình phạt là phạt tù tùy vào mức độ và tính chất vi phạm của hành vi phạm tội và 1 hình phạt khác có thể được áp dụng là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, quyền hạn, cấm hành nghề hoặc tịch thu tài sản.

Áp dụng với trường hợp của anh thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 175 quy định về việc cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác và có giá trị từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng với hành vi Vay, mượn tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của họ bằng hợp đồng và đã sử dụng nó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này thì bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tuy nhiên, do anh không có cung cấp cụ thể giá trị của chiếc xe này còn trong trường hợp giá trị của chiếc xe trên 50.000.000 đồng và tính chất nguy hiểm của hành vi cao hơn thì sẽ bị phạt với mức cao hơn theo quy định của Điều này.

Trên đây là các quy định của pháp luật về tội chiếm đoạt tài sản cùng các trường hợp liên quan đến vấn đề này trong cuộc sống hiện nay. Trong trường hợp nếu bạn còn có câu hỏi cần được tham khảo, hay các vấn đề thắc mắc khác bạn có thể liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được các luật sư của Tổng Đài Pháp Luật hỗ trợ, tư vấn và giải đáp cụ thể một cách hiệu quả nhất nhé!