Việc xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn là một trong những những công việc quan trọng nhất để xác định quan hệ hôn nhân của một cá nhân. Vậy thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn như thế nào và liệu có thể xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn được hay không?
Bài viết dưới đây, Tổng đài pháp luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc này. Kính mời độc giả cùng đón xem!
>>> Tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại 1900.6174
Ly hôn rồi có thể xin giấy độc thân nữa được không ?
Câu hỏi: Bạn Trần Thị Lan ở Quảng Nam có câu hỏi về tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,
Tôi là Lan. Hiện tại, tôi đã ly hôn hai lần. Lần thứ nhất, tôi có xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn để có thể kết hôn lần 2. Tuy nhiên, không may sau đó, tôi lại đổ vỡ trong hôn nhân. Đến nay, tôi muốn lấy người khác. Tôi muốn hỏi tổng đài pháp luật là: Liệu tôi có thể xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn lần thứ hai không? Và xin giấy ở đâu, có phải mang theo giấy chứng nhận ly hôn không?
Tôi xin chân thành cảm ơn Tổng đài pháp luật!”
Luật sư tư vấn giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn qua hotline: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi cũng rất đồng cảm và xin được trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch có như sau:
“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này….”
Theo quy định của pháp luật, trước khi cưới chồng, bạn cần xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn. Căn cứ trong quy định tại điều 10 về số lần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn không giới hạn là bao nhiêu lần.
Bạn chỉ cần cung cấp đầy đủ các giấy tờ chứng minh rằng mình đã ly hôn cho ủy ban nhân dân có thẩm quyền. Qua các giấy tờ tài liệu đó, họ có thể xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại của bạn là được.
>> Xem thêm bài viết: Bản án ly hôn
Thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn
Câu hỏi: Bạn Trương Thị Linh ở Xuân Thủy, Hà Nội có câu hỏi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,
Tôi là Linh. Hiện tại, tôi và chồng đã ly hôn được 2 tháng. Tôi muốn hỏi thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn sẽ như thế nào nào để tôi có điều kiện kết hôn với người khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
Luật sư tư vấn giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn qua hotline: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ và nộp hồ sơ đó tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn.
Theo điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Điều 33. Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
– Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
– Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
3. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này.”
Vì vậy để xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn, bạn cần chuẩn bị những hồ sơ sau đây:
– Tờ khai xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn
Nếu bạn xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn nhằm mục đích kết hôn với người khác thì cần đáp ứng được những điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
– Chứng minh nhân dân / thẻ căn cước công dân hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị (bản sao có công chứng hoặc chứng thực)
– Quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án (bản sao công chứng hoặc chứng thực)
– Nếu bạn yêu cầu xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn để đăng ký kết hôn thì thì cần phải nộp lại giấy xác nhận đã được cấp từ trước .
Đối với trường hợp không thể nộp lại giấy xác nhận đã được cấp từ trước thì bạn cần ghi và trình bày rõ các lý do. Sau đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh với nơi bạn đã đăng ký kết hôn từ trước.
Với trường hợp, cơ quan có thẩm quyền không thể xác minh được với nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đó. Bạn cần phải viết bản cam kết cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp, bạn yêu cầu xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn mà ủy quyền cho người khác thực hiện thay thì cần phải có văn bản ủy quyền có công chứng, chứng thực hoặc giấy tờ chứng minh mình có quan hệ ruột thịt người được ủy quyền.
Trên đây là tư vấn của Luật sư về thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành. Mọi vấn đề về pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân nhanh tay liên hệ ngay với Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình qua tổng đài 1900.6174 để được tư vấn cụ thể.
>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Luật sư tư vấn giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn qua hotline: 19006174
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ yêu cầu, xác minh thông tin
Sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thông tin trong tờ khai với các giấy tờ liên quan có hợp lệ không.
Công chức tư pháp tiến hành kiểm tra và xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn.
Với người yêu cầu xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, cần có trách nhiệm chứng minh về tình trạng quan hệ hôn nhân của mình với công chức tư pháp.
Tuy nhiên, trong trường hợp, người yêu cầu xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn không thể chứng minh với công chức tư pháp – hộ tịch về tình trạng hôn nhân của mình. Người đó cần báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đưa ra văn bản xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Bước 3: Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn
Trong trường hợp, người yêu cầu xin giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn đáp ứng đủ các điều kiện mà quy định của pháp luật đã nêu thì Công chức tư pháp – hộ tịch sẽ trình cho Chủ tịch ủy ban nhân dân ký một bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn cho người có yêu cầu.
Tuy nhiên, với những người có yêu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn không đáp ứng đủ các điều kiện. Người đó sẽ được Công chức tư pháp – hộ tịch yêu cầu bổ sung thêm mà không bổ sung đầy đủ được, thì Công chức tư pháp – hộ tịch có quyền yêu cầu từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn cho trường hợp đó.
Việc từ chối khi cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn cho trường hợp đó sẽ cần phải được thể hiện bằng văn bản và trong đó có ghi rõ lý do từ chối.
>> Xem thêm: Thủ tục trích lục ly hôn, giấy trích lục ly hôn theo quy định của tòa án
Mẫu tờ khai xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn
Câu hỏi: Chị Trần Thị Hồng ở thành phố Hồ Chí Minh có câu hỏi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,
Tôi là Hồng. Hiện tại, tôi muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn để kết hôn với người khác. Tôi muốn hỏi luật sư rằng mẫu tờ khai cấp xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ được viết như thế nào?
Tôi xin trân trọng cảm ơn luật sư!”
Luật sư tư vấn giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn qua hotline: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với yêu cầu của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ tên người yêu cầu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Dân tộc: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Quốc tịch: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nơi cư trú: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giới tính: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Ngày, tháng, năm sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nơi sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Dân tộc:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Quốc tịch: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Giấy tờ tùy thân:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nơi cư trú: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nghề nghiệp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Trong thời gian cư trú tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .từ ngày . . . . . . . . .tháng . . . . . . . . . . . . năm. . . . . . . . . . . . . , đến ngày . . . . . . . . . . . . . tháng . . . . . . . . . năm . . . . . . . . . . .
Tình trạng hôn nhân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Làm tại: . . . , ngày . . . tháng . . . . năm. . . .
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
Trên đây là mẫu tờ khai xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn, bạn có thể tải về. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn không chỉ cần một tờ đơn đã viết sẵn mà còn nhiều vấn đề xung quanh như thủ tục như thế nào…. Vì vậy, để viết được tờ khai xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn chuẩn nhất, khách hàng hãy liên hệ trực tiếp đến các luật sư của chúng tôi qua số điện thoại 19006174 – Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân, gia đình.
>> Xem thêm: Mẫu giấy triệu tập ly hôn đúng quy định – Tổng đài Pháp luật
Cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn có phải nộp lại giấy cũ
Câu hỏi: Chị Đinh Thị Minh Châu ở Nam Định có câu hỏi về tổng đài pháp luật như sau:
“Xin chào luật sư của Tổng đài pháp luật,
Tôi là Châu. Hiện tại, tôi đã ly hôn hai người chồng. Tôi muốn kết hôn với người thứ ba. Nhưng để kết hôn được với người thứ ba, tôi cần phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn.
Khi tôi hỏi cơ quan của thẩm quyền thì họ yêu cầu tôi cần phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước kia để họ xác minh tình trạng hôn nhân của tôi. Sau đó mới tiến hành cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại.
Tôi muốn hỏi rằng cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn có phải nộp lại giấy cũ hay không. Vì hiện tại tôi đã làm mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước kia.
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”
Luật sư tư vấn giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn qua hotline: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn lần 1. Vì vậy, với trường hợp của bạn, để xin lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn, bạn cần phải trình bày rõ lý do làm mất và không thể nộp lại được với cơ quan đăng ký hộ tịch. Họ sẽ có văn bản trao đổi với nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước kia để xác minh và làm rõ tình trạng hôn nhân của bạn trong thời gian là 3 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp chứng nhận độc thân sau khi ly hôn.
Với trường hợp không thể xác minh được rõ tình trạng hôn nhân của bạn hiện tại, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu bạn lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình
Do đó, nếu bạn tìm được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ thì việc bạn xin cấp lại chứng giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn sẽ rất nhanh chóng.
Xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn ở đâu ?
Câu hỏi:Chị Nguyễn Thị Thanh Lam ở Hà Nội có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:
“Xin chào luật sư của Tổng đài pháp luật,
Tôi là Lam. Hiện tại, tôi có một số thắc mắc muốn hỏi Tổng đài pháp luật như sau: Tôi đăng ký thường trú ở Hà Nội. Tuy nhiên, hiện tại thì tôi đã chuyển vào Quảng Ngãi và có đăng ký tạm trú tại đây.
Tôi muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn để lấy chồng. Vậy tôi có thể xin ở đâu? Vì do tính chất công việc của mình mà tôi không thể về quê xin được. Mong luật sư có thể tư vấn hỗ trợ giúp tôi trường hợp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Luật sư tư vấn giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn qua hotline: 19006174
Luật sư xin trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Theo điều 21 nghị định 123/2015 có quy định về quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Theo thông tin bạn đã cung cấp cho luật sư, bạn có đăng ký thường trú tại quê (Hà Nội). Tuy nhiên, hiện tại, do tính chất công việc, bạn đăng ký tạm trú tại Quảng Ngãi và không thể về xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn được. Theo khoản 1 điều 21 có quy định thì bạn sẽ phải về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà bạn đăng ký thường trú để xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn.
Vì vậy bạn sẽ về phải về Hà Nội xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn để có đủ điều kiện tiếp tục kết hôn với chồng tương lai của bạn.
Trên đây là toàn bộ những giải đáp về việc xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn của Tổng đài pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu còn vướng mắc cần được tư vấn, Quý độc giả có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 19006174 để được hỗ trợ chi tiết, cụ thể.
Chân thành cảm ơn sự quan tâm của quý độc giả!
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174