Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không là vấn đề được nhiều người đân quan tâm, tìm hiểu hiện nay. Thấu hiểu được vấn đề này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp tất cả các vấn đề thắc mắc liên quan về vấn đề làm sổ đỏ cho đất 50 năm trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp bạn có bất cứ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý tư vấn, hỗ trợ và giải đáp nhanh chóng.
Đất 50 năm là gì?
Trên thực tế đất 50 năm là tên gọi của người dân đối với loại đất đai có thời hạn sử dụng là 50 năm. Căn cứ theo Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc không quá 50 năm, cụ thể như sau:
– Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản
+ Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
– Cá nhân, hộ gia đình thuê đất nông nghiệp
– Tổ chức được thuê đất, giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
– Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được thuê đất, giao đất để sử dụng vào mục đích dịch vụ, thương mại, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Tổ chức được thuê đất, giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê đất, giao đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
>> Xem thêm: Đất vườn có làm sổ đỏ được không theo quy định mới nhất
Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?
Anh Đỗ (Nam Định) có câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong được tư vấn, giải đáp như sau:
Ông nội tôi là cựu chiến binh được Nhà nước giao đất rừng sản xuất trong thời hạn 50 năm từ năm 1980 đến nay (có giấy tờ chúng nhận quyền sử dụng đất). Trước kia, ông tôi chưa có điều kiện nên chưa làm sổ đỏ cho thửa đất này. Hiện tại, ông nội tôi đã cao tuổi, ông muốn ủy quyền cho tôi làm sổ đỏ cho đất 50 năm này.
Vậy thưa Luật sư, trong trường hợp này, đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư phản hồi thắc mắc!
>>> Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Cảm ơn anh Đỗ đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng đài pháp luật! Đối với câu hỏi thắc mắc “Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?” của anh, Luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu, phân tích và đưa ra phần giải đáp như sau:
Đầu tiên phải khẳng định rằng: Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Hay nói cách khác, chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện là được cấp.
Căn cứ theo Điều 99, 100 và 101 Luật Đất đai năm 2013, điều kiện để cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất 50 năm được chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất
Đây là trường hợp phổ biến nhất để cá nhân, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận các quyền sử dụng đất được chia thành 02 nhóm.
Nhóm 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Nhóm 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp 2: Đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
Từ ngày 01/7/2014 đến nay, khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì cá nhân, hộ gia đình, được cấp Giấy chứng nhận (chỉ cần được cho thuê, giao là được cấp Giấy chứng nhận).
Như vậy đối chiếu với trường hợp của anh Đỗ, do ông anh đã được Nhà nước giao đất từ năm 1980 và có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nên trong trường hợp này, anh hoàn toàn có thể làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất 50 năm này. Theo đó, anh cần phải đáp ứng đủ các điều kiện và nộp lệ phí xin cấp sổ đỏ thì anh sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Trên đây là phần tư vấn của Tổng đài pháp luật về câu hỏi thắc mắc “Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?” của anh Đỗ. Trong trường hợp anh còn các câu hỏi thắc mắc liên quan, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn Luật đất đai chính xác và nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm: Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng không? Thủ tục như thế nào?
Đất 50 năm có được xây nhà ở không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất, cụ thể như sau:
“1. Đúng kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.
Do đó, chỉ có đất ở mới được xây dựng nhà ở; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác thì vi phạm pháp luật (bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu).
Bên cạnh đó, khi đối chiếu với các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm thì chủ yếu là đất nông nghiệp còn đất ở do cá nhân, hộ gia đình sử dụng có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.
Chung quy lại, đất 50 năm không được xây dựng nhà ở vì đây không phải là đất ở; nếu muốn xây dựng nhà ở thì phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.
>>> Xem thêm: Sổ đỏ đất nông nghiệp có thời hạn bao lâu? Tư vấn miễn phí
Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề đất 50 năm có làm được sổ đỏ không
Gia hạn sổ đỏ đất 50 năm như thế nào?
>>> Tư vấn thủ tục gia hạn sổ đỏ đất 50 năm nhanh chóng? Liên hệ ngay 1900.6174
1.Thủ tục gia hạn sổ đỏ đất 50 năm
1.1 Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ như sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, các tài sản gắn liền với đất theo Mẫu;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư bổ sung hoặc giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện các dự án phù hợp với thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với các trường hợp sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư, tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,;
– Chứng từ đã được thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Trước khi hết hạn sử dụng đất 50 năm tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất đến cơ quan Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất tọa lạc để được xem xét yêu cầu gia hạn;
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi về thời hạn hoạt động của dự án thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có các văn bản của cơ quan chức năng có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2.2 Bước 02: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ sau đó thẩm định nhu cầu sử dụng đất:
Trường hợp có đủ các điều kiện được gia hạn thì giao cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định các nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất 50 năm; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện các thủ tục đăng ký.
– Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất 50 năm mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh các dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện các thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư;
– Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có sự thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất 50 năm được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án.
Người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, kèm theo các chứng từ đã thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường; cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận yêu cầu gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Thời hạn sử dụng đất được gia hạn là 50 năm (căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013).
Lưu ý: Riêng đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm được quy định rõ tại khoản 2 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“2. Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai năm 2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”
Căn cứ theo Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, khi chuyển các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm sang đất thổ cư thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, chỉ khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đồng ý thì mới có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất 50 năm sang đất thổ cư. Như vậy người dân muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất 50 năm sang đất thổ cư thì phải làm các thủ tục xin phép
Đối với cá nhân, hộ gia đình khi chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư thì phải có quyết định cho phép chuyển sang đất thổ cư của cơ quan Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Nếu người dân tự ý chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư như hành vi xây nhà trên đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm,… sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng đất ban đầu.
Các trường hợp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm như sau:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm, đất làm muối;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
>> Xem thêm: Gia hạn đất nông nghiệp cần điều kiện, thủ tục như thế nào?
Có được chuyển từ đất 50 năm sang đất ở không?
>>> Luật sư tư vấn thủ tục chuyển đất 50 năm sang đất ở nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Thủ tục chuyển đất 50 năm sang đất ở
Căn cứ theo Điều 57 Luật đất đai năm 2013, nếu bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất 50 năm sang đất thổ cư sử dụng vĩnh viễn, thì bạn cần phải được phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 57 Luật đất đai 2013, những trường hợp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất có thời hạn 50 năm sang đất ở bao gồm như sau:
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Đồng thời bạn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành; chế độ sử dụng đất, các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Hồ sơ xin chuyển đất 50 năm sang đất ở như sau:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất hay còn gọi là Đơn đăng ký biến động đất đai, các tài sản gắn liền với đất theo Mẫu 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật, bạn sẽ phải nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến cơ quan Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm định, kiểm tra hồ sơ (dựa vào căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất), nếu hồ sơ của bạn chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ ra thông báo và hướng dẫn bạn bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.
Chi phí chuyển từ đất 50 năm sang đất ở
>>> Cách tính chi phí chuyển từ đất 50 năm sang đất ở? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174
Khi thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo nhu cầu cá nhân, bạn cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành như sau:
1.1 Nộp tiền sử dụng đất (nếu có)
Việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối như chuyển đổi đất 50 năm sang đất thổ cư với cá nhân, hộ gia đình như sau:
– Chuyển từ đất ao, vườn trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 sang làm đất ở;
Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất ao, vườn gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất đã tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Chuyển từ đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6.2 Lệ phí trước bạ
Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp sổ mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai mà thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất căn cứ theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
– Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính cụ thể như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%)
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất: Là giá đất tại Bảng giá đất do cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định cụ thể như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 1 m2 (đồng/m2) tại Bảng giá đất
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ với nhà, đất là 0,5%. ( căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP).
Ngoài ra, người xin chuyển mục đích sử dụng đất khi đăng ký biến động đất đai còn phải nộp những loại phí khác như: Phí trích đo thửa đất… theo quy định của mỗi địa phương chưa thửa đất đó.
>>> Xem thêm: Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở là bao nhiêu?
Trên đây là phần tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Hy vọng thông qua bài viết trên đây có thể giải đáp được thắc mắc cho bạn đọc. Trong trường hợp, bạn có câu hỏi hay thắc mắc nào liên quan đến những vấn đề trên, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật hỗ trợ giải đáp nhanh chóng, cụ thể và chi tiết.