Tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là một vấn đề được nhiều rất người quan tâm. Vậy tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào? Tài sản riêng của vợ chồng khi kết hôn gồm những gì? Tất cả những thắc mắc trên sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng từ luật sư!
>> Tư vấn quy định về tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn, Gọi ngay 1900.6174
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?
>> Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào? Luật sư tư vấn 1900.6174
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng bao gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, kinh doanh, hoạt động sản xuất, thu nhập do lao động, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng đã được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm :
+ Khoản tiền trúng thưởng xổ số, tiền thưởng, tiền trợ cấp, trừ những khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu chung theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 đối với vật vô chủ, vật bị chìm đắm, bị chôn giấu, vật bị bỏ quên, bị đánh rơi, gia cầm, gia súc bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi đã kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, hoặc có được thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất và được dùng để bảo đảm theo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh được tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị chuyên tư vấn pháp lý trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật hôn nhân gia đình, tư vấn luật dân sự, tư vấn luật đất đai,… Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, tổng đài đã tư vấn và hỗ trợ pháp lý thành công cho hàng nghìn khách hàng trên toàn quốc. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí!
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản nào ?
>> Tư vấn về tài sản riêng của vợ chồng, Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản mà mỗi bên có trước khi kết hôn;
– Tài sản vợ, chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng căn cứ theo quy định tại các điều 38 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 39 về Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và Điều 40 về Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản khác bao gồm :
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
+ Khoản ưu đãi, trợ cấp mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật hiện hành về ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ được thực hiện theo quy định căn cứ tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
>> Xem thêm: Tài sản trước hôn nhân được xác định và phân chia như thế nào?
Tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
Chị Hồng (Ninh Bình) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong được luật sư giải đáp như sau:
Tôi và chồng tôi quen nhau từ năm 2 đại học. Sau khi ra trường 3 năm, chúng tôi đã tiến tới đăng ký kết hôn. Bố mẹ tôi tặng cho tôi một mảnh đất rộng 200m2 và 300 triệu tiền mặt làm của hồi môn. Vậy thưa Luật sư, đối với trường hợp này, tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Tôi xin chân thành cảm ơn và mong Luật sư giải đáp!”
>> Luật sư tư vấn về tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn, Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Hồng! Cảm ơn chị Hồng đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi thắc mắc trên của chị, chúng tôi đã phân tích và đưa ra câu trả lời như sau:
Do chị không cung cấp đầy đủ thông tin, căn cứ theo quy định của pháp luật, chúng tôi đã chia trường hợp cụ thể như sau:
Nếu có các căn cứ (tài liệu, bằng chứng cứ, chứng minh) tài sản được bố mẹ chị tặng cho chung hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng chị Hồng nhưng vợ chồng chị thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng chị Hồng có thể thỏa thuận với nhau về việc sử dụng, chiếm hữu, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng.
Nếu có căn cứ (tài liệu, bằng chứng cứ, chứng minh) tài sản được bố mẹ chị Hồng tặng cho riêng chị hoặc chồng chị sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của chị hoặc chồng chị Hồng. Vợ, chồng chị có quyền quản lý, sử dụng, chiếm hữu, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập phần tài sản riêng vào tài sản chung.
Trong trường hợp không có các căn cứ để chứng minh được tài sản mà vợ, chồng chị đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản này được coi là tài sản chung.
Như vậy, dựa vào từng trường hợp cụ thể mà phần tài sản tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn mà mảnh đất 200m2 và số tiền mặt 300 triệu đồng này sẽ là tài sản riêng hoặc tài sản chung của vợ chồng chị Hồng. Mọi thắc mắc liên quan đến trường hợp cụ thể, hãy gọi ngay đến đường dây 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng!
Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn trễ nhanh chóng – Tư vấn kết hôn 24/7
Một số câu hỏi liên quan đến tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn
Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn có phải tài sản chung?
>> Tư vấn về tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn, Gọi ngay 1900.6174
Trường hợp 1: Cha mẹ cho riêng đất cho con
Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng được quy định cụ thể như sau: phần tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi đăng ký kết hôn; phần tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng căn cứ theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác mà theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 97 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trên cả nước.
Do đó, nếu cha mẹ tặng cho riêng thì tài sản tặng cho là tài sản riêng, không phải tài sản chung của vợ chồng.
Trường hợp 2: Cha mẹ tặng cho chung 2 vợ chồng
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng, cụ thể như sau:
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, từ kinh doanh, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng và thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, trừ các trường hợp được quy định căn cứ khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung hoặc được thừa kế chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là phần tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng hoặc có được thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng.
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là phần tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi đầy đủ cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. Như vậy, tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
>> Xem thêm: Không đăng ký kết hôn có được công nhận quan hệ vợ chồng không?
Chồng có quyền quản lý tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ không?
>>> Luật sư tư vấn về quyền quản lý tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về sử dụng, chiếm hữu, định đoạt phần tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
1. Vợ, chồng có quyền sử dụng chiếm hữu, định đoạt phần tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý phần tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên còn lại có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản này phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản đó phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Theo đó, nếu bạn có quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập phần tài sản riêng vào tài sản chung. Nhưng nếu bạn không thể tự mình quản lý phần tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì vợ hoặc chồng bạn có quyền quản lý tài sản riêng của bạn.
Trong trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình bạn thì việc định đoạt tài sản phải có sự đồng ý của vợ hoặc chồng bạn.
Khi ly hôn có được chia tài sản cha mẹ chồng tặng không?
>> Tư vấn chia tài sản cha mẹ chồng tặng khi ly hôn, Gọi ngay 1900.6174
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, kinh doanh, thu nhập do hoạt động, lao động sản xuất, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung hoặc được thừa kế chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Như vậy, nếu quyền sử dụng đất của vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng hoặc có được thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng. Và tài sản chung là tài sản sẽ được chia cho cả hai bên vợ chồng trong trường hợp ly hôn.
Như vậy, trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là các giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác hợp pháp của người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Trường hợp đầu tiên là nếu bố mẹ vợ hoặc chồng đã làm thủ tục tặng cho và sang tên cho cả hai vợ chồng, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng thì đây được xem là tài sản chung. Khi ly hôn, tài sản này sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp thứ hai, nếu bố mẹ vợ hoặc chồng chỉ nói cho nhưng lại chưa lập hợp đồng tặng cho, chưa sang tên cho vợ chồng thì quyền định đoạt đó vẫn thuộc về bố mẹ chồng bạn, khi ly hôn bạn cũng không được các quyền lợi gì từ tài sản này vì nó không thuộc khối tài sản chung của vợ chồng.
+ Trường hợp 3, nếu bố mẹ vợ hoặc chồng của bạn đã lập hợp đồng tặng cho hoặc đã thực hiện các thủ tục sang tên cho riêng vợ hoặc chồng bạn nên đó là tài sản riêng của chồng bạn. Do vậy, bạn sẽ không được chia tài sản khi ly hôn.
Như vậy, chỉ khi thuộc trường hợp 1, tức bố mẹ chồng đã làm các thủ tục tặng cho và sang tên cho mảnh đất cho cả hai vợ chồng, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả hai vợ chồng bạn thì tài sản này là tài sản chung và được chia theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là những quy định của pháp luật và những vấn đề thực tế về tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn. Hy vọng thông qua bài viết trên đây có thể giải đáp được các thắc mắc của bạn. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng từ luật sư!