Thủ tục đăng ký kết hôn trễ nhanh chóng – Tư vấn kết hôn 24/7

Đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không? Thủ tục đăng ký kết hôn trễ đơn giản hay phức tạp? Hãy cùng Tổng Đài Pháp Luật tham khảo ngay bài viết ngay sau đây hoặc nhanh tay liên hệ với Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng nhất.

 

>> Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn trễ nhanh và hiệu quả nhất, gọi ngay 1900.6174

 

tu-van-thu-tuc-dang-ky-ket-hon-tre

Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn trễ

 

Câu hỏi của Anh Long (Hà Nội):
“Thưa Luật sư, vợ chồng tôi đã cưới nhau từ năm 2019 và có với nhau một bé gái 14 tháng tuổi nhưng chúng tôi đều chưa đi đăng ký kết hôn. Luật sư cho tôi hỏi chúng tôi đã cưới xong mới đi đăng ký kết hôn có được không và nếu được đăng ký kết hôn trễ thì cần chuẩn bị giấy tờ gì và thủ tục như thế nào?
Cảm ơn Luật sư!”

 

> Dịch vụ đăng ký kết hôn trễ nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, chúc bạn một ngày tốt lành. Nội dung thắc mắc trong câu hỏi của bạn được đội ngũ Luật sư tư vấn luật của Tổng Đài Pháp Luật giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Như vậy, vợ chồng bạn có thể đăng ký kết hôn trễ nếu như đáp ứng đủ các điều kiện trên của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về hồ sơ đăng ký kết hôn trễ bao gồm:

Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);

– Bản sao sổ hộ khẩu;

– Bản sao CMND/CCCD;

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của phường, xã.

Về thẩm quyền đăng ký kết hôn:

Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 77/2011/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của một trong hai bên sẽ thực hiện đăng ký kết hôn.

Nếu trường hợp cả hai bên không có hộ khẩu thường thì có thể tới tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú của một trong hai bên để làm thủ tục đăng ký kết hôn trễ.

Về thủ tục đăng ký kết hôn:

Vợ chồng bạn cần kê khai thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình các giấy tờ về nhân thân.

Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, hai bạn phải ghi rõ ngày/tháng/năm xác lập quan hệ hôn nhân hoặc chung sống như vợ chồng. Nếu cả hai bên không xác định được ngày/tháng/năm đó thì quy định của pháp luật về cách tính ngày, tháng như sau:

– Nếu xác định được tháng xác lập quan hệ hôn nhân mà không xác định được ngày thì sẽ lấy ngày 01 của tháng kế tiếp

– Nếu xác định được năm mà không nhớ rõ về ngày/tháng thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm kế tiếp.

Như vậy, nếu hai bạn không xác định được ngày/tháng mà chỉ xác định được năm xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau thì theo quy định sẽ lấy ngày 01 tháng 01 năm 2020 điền vào tờ khai đăng ký kết hôn.

Nếu trường hợp tư vấn của Luật sư về thủ tục đăng ký kết hôn trễ chưa được rõ ràng hoặc bạn muốn tham khảo thêm ý kiến của Luật sư có chuyên môn, hãy liên hệ trực tiếp cho Tổng Đài Pháp Luật qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Ngoài ra, Tổng Đài Pháp Luật còn là nơi hội tụ các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tư vấn tình yêu hôn nhân gia đình, nếu bạn đang gặp vướng mắc trong cuộc sống hôn nhân, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được trò chuyện và chia sẻ với những chuyên gia uy tín hàng đầu Việt Nam. 

Đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không?

 

Câu hỏi của Chị Luyến (Hải Phòng):
“Xin chào Luật sư, tôi và chồng tôi đã kết hôn từ tháng 8/2018 nhưng chúng tôi chưa đăng ký kết hôn. Chúng tôi dự định sẽ đi đăng ký kết hôn vào tháng 6/2020 này. Luật sư cho tôi hỏi chúng tôi đã tổ chức đám cưới nhưng đăng ký kết hôn muộn có bị phạt không ạ? Mong sớm được Luật sư giải đáp. Xin cảm ơn!”

 

>> Đặt câu hỏi ngay cho Luật sư đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nam nữ có đủ điều kiện kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn thì sẽ không phát sinh quyền và nghĩa vụ làm vợ, làm chồng của hai bên. Vì vậy, quyền và nghĩa vụ về con cái, tài sản hoặc hợp đồng giữa hai bên vợ chồng sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trường hợp hai bên đã chung sống với nhau như vợ chồng nhưng đăng ký kết hôn trễ sau thời gian đó thì quan hệ vợ chồng được xác lập và công nhận từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Như vậy, trường hợp đăng ký kết hôn trễ sẽ không bị phạt nhưng việc đăng ký kết hôn trễ sẽ không được pháp luật bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên vợ chồng. Nếu trường hợp hai bên muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì việc phân chia tài sản sẽ được quyết định theo hình thức hai bên tự thỏa thuận. Nếu việc hai bên không thể thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án tham gia và quyết định việc phân chia tài sản dựa trên quy định của Bộ Luật dân sự.

Mọi thắc mắc liên quan đến câu hỏi đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không, vui lòng liên hệ trực tiếp tổng đài tư vấn hôn nhân trực tuyến 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp với Luật sư cụ thể.

dang-ky-ket-hon-tre-co-bi-phat-khong

3. Đám cưới mà không đăng ký kết hôn có bị phạt không?

 

Câu hỏi của Anh Mạnh (Lạng Sơn):
“Xin chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi tôi và bạn gái chuẩn bị tổ chức kết hôn tại hai bên gia đình vào ngày 02/06/2022. Nhưng chúng tôi dự định không đi đăng ký kết hôn. Tôi hỏi ý kiến mọi người nói rằng nếu chúng tôi làm đám cưới mà không đăng ký kết hôn sẽ bị phạt.
Luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mắc này được không ạ? Tôi cảm ơn!”

 

>> Nhấc máy gọi ngay 1900.6174 để được Luật sư tư vấn tổ chức đám cưới không đăng ký kết hôn có bị phạt không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, Luật sư của chúng tôi đưa ra tư vấn như sau:

Việc tổ chức nghi lễ kết mang đậm nét văn hóa ở Việt Nam nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận quan hệ vợ chồng của gia đình và xã hội. Để quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận về mặt pháp lý thì hai bên nam, nữ phải tiến hành làm thủ tục đăng ký ký kết hôn. Theo đó, hôn nhân luôn được pháp luật tôn trọng dựa trên sự tự nguyện của hai bên, vì vậy nếu vợ chồng không muốn đăng ký kết hôn hoặc đăng ký kết hôn trễ cũng không bị phạt.

Trong trường hợp giải đáp của Luật sư chưa được rõ ràng, hãy nhanh tay gọi điện ngay tới Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được lắng nghe tư vấn trọn vẹn từ Luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

Tại sao đăng ký kết hôn trễ không bị xử phạt

 

>> Luật sư giải đáp nhanh chóng tại sao đăng ký kết hôn trễ lại không bị phạt, liên hệ ngay 1900.6174

Hôn nhân là một vấn đề quan trọng đối với cuộc đời mỗi người. Việc kết hôn giữa hai bên nam, nữ luôn được pháp luật tôn trọng và bảo đảm quyền lợi dựa trên sự tự nguyện kết hôn. Bởi nếu hai bên kết hôn dựa trên sự ràng buộc không xuất phát từ sự tự nguyện thì cuộc hôn nhân hợp pháp sẽ không phát triển bền vững cũng như không đạt được mục đích của hôn nhân.

Như vậy, pháp luật chỉ bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của mỗi cặp vợ chồng khi cả hai thực hiện đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở pháp lý.

Theo quy định của luật pháp, nếu hai bên nam nữ chung sống như vợ chồng từ sau ngày 03/01/1987 mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng đồng thời hai bên sẽ không phát sinh quyền, nghĩ vụ làm vợ, làm chồng.

Việc không đăng ký kết hôn hoặc đăng ký kết hôn trễ sau khi tổ chức đám cưới sẽ ảnh hưởng không ít đến việc thực hiện làm giấy khai sinh cho con, phân chia tài sản,… Khi hai bên muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì việc phân chia tài sản sẽ được giải quyết theo sự thỏa thuận của vợ chồng. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ Luật dân sự.

Chính vì vậy, việc đăng ký kết hôn không được coi là nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước, do đó, pháp luật sẽ không can thiệp đến quyền lợi của công dân khi không thực hiện đăng ký kết hôn.

Như vậy, việc đăng ký kết hôn trễ hay không đăng ký kết hôn sẽ không bị xử phạt.

Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề đăng ký kết hôn trễ dựa trên cơ sở pháp lý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác có liên quan, hãy nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi theo hotline 1900.6174để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Khi nào thì đủ tuổi đăng ký kết hôn với nam và nữ?

 

Câu hỏi của Anh Tân (Phú Thọ):
“Thưa Luật sư, Luật sư cho em hỏi quy định về độ tuổi kết hôn của nam và nữ chính xác là bao nhiêu vậy ạ. Em sinh ngày 25/09/2002 tính đến năm 2022 này đã đủ tuổi kết hôn chưa ạ. Cảm ơn Luật sư!”

 

>> Xem thêm: Độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ theo quy định năm 2022

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Như vậy, với trường hợp của bạn sinh ngày 25/09/2002 tính đến nay bạn chưa đủ 20 tức là bạn chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định về điều kiện kết hôn của pháp luật. Do đó, bạn cần phải chờ từ sau ngày 25/9/2022 trở đi, bạn mới có thể thực hiện đăng ký kết hôn.

Mọi thắc mắc về vấn đề đăng ký kết hôn trễ vui lòng để lại câu hỏi qua hòm thư điện tử của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp Luật sư qua đường dây nóng 1900.6174 để được nhận tư vấn miễn phí.

 

do-tuoi-dang-ky-ket-hon

Đăng ký kết hôn hộ người khác có bị coi là kết hôn trái pháp luật không?

 

Câu hỏi của Chị Huyền (Thái Bình):
“Xin chào Luật sư, vợ chồng tôi chuẩn bị kết hôn. Nhưng cả hai chúng tôi đều làm ở Hà Nội cuối tuần mới về quê. Hiện tại cả hai vợ chồng tôi chưa đăng ký tạm trú ở trên Hà Nội. Vì vậy, chúng tôi không thể trực tiếp đi đăng ký kết hôn ở quê và có nhờ bố mẹ tôi đi làm đăng ký kết hôn hộ. Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi nhờ bố mẹ đi làm đăng ký kết hôn hộ vợ chồng tôi thì có bị vi phạm pháp luật không ạ? Tôi cảm ơn!”

 

>> Có được làm thủ tục đăng ký kết hôn hộ không, Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, chúc bạn một ngày tốt lành. Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra tư vấn như sau:

Hôn nhân được coi là hợp pháp khi cả hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và không vi phạm các điều kiện kết hôn của pháp luật như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Bên cạnh đó, Điều 18 Luật hộ tịch đã quy định:

“Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.”

Như vậy, khi đăng ký kết hôn thì cả hai bên phải có mặt tại UBND, công tác hộ tịch sẽ hỏi ý kiến của hai bên, nếu cả hai bên quyết định kết hôn xuất phát từ sự tự nguyện thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch sau đó hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn.

Do đó, nếu hai vợ chồng bạn không đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện đăng ký kết hôn và nhờ bố mẹ thực hiện thay thế thì kết quả là yếu tố tự nguyện không được đảm bảo với công tác hộ tịch. Chính vì vậy, quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn sẽ thuộc hôn nhân trái pháp luật.

Trên đây là tất cả những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề đăng ký kết hôn trễ và các quy định về thủ tục đăng ký kết hôn công dân cần nắm rõ. Trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý từ Luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình, nhanh tay gửi câu hỏi về email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp nhanh chóng nhất. Sự tin tưởng của các bạn là niềm vinh hạnh lớn đối với chúng tôi.

Trân trọng!