Chế độ nghỉ thai sản của giáo viên năm 2022 được pháp luật quy định thế nào? Giáo viên nghỉ thai sản trùng vào nghỉ hè có được nghỉ bù không? Tính mức hưởng chế độ bảo hiểm nghỉ thai sản ra sao?… Khi có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc gì liên quan đến chế độ nghỉ thai sản của giáo viên, hãy gọi đến Tổng đài pháp luật 19006174 để được hỗ trợ trực tuyến nhanh nhất.
Tư vấn chế độ nghỉ thai sản của giáo viên năm 2022 – Gọi ngay 19006174
1. Chế độ nghỉ thai sản của giáo viên gồm những gì?
Chị P.T.H gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật nhờ tư vấn về chế độ nghỉ thai sản của giáo viên:
Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp. Tôi là giáo viên cấp 2 đang hưởng lương bậc 2. Tôi nghỉ đẻ từ ngày 1/10/2018 đến tháng 1/4/2019. Vậy tiền bảo hiểm tôi sẽ được nhận là bao nhiêu? Tôi mổ đẻ thì có được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn không? Mong luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
>>Tư vấn cách tính tiền bảo hiểm thai sản của giáo viên – Gọi ngay 19006174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Theo quy định tại điều 157 của Bộ luật lao động 2019 quy định về chế độ nghỉ thai sản đối với lao động nữ như sau:
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng…
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản (Điều 31)
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;…
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Với trường hợp của bạn, nếu trong thời gian làm việc tại trường, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Ví dụ bạn sinh con vào tháng 12 năm 2018 thì trong khoảng thời gian tháng 12/2017 đến 11/2018 mà bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên) thì bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm bài viết về Chế độ nghỉ thai sản TẠI ĐÂY
2. Thời gian được hưởng chế độ khi sinh con ( khoản 1 Điều 34)
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Theo đó, thời gian nghỉ khi sinh con của bạn là 06 tháng đã được đảm bảo theo quy định của pháp luật.
3. Trợ cấp một lần khi sinh con ( Điều 38)
Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
4. Mức hưởng chế độ thai sản ( Điều 39)
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;..
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn chi tiết Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 39 Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Ví dụ : Chị A sinh con vào ngày 16/4/2017, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
– Từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 4.000.000 đồng/tháng;
– Từ tháng 03/2017 đến tháng 4/2017 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.500.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị A được tính như sau:
[(4.000.000 x 4) + (5.500.000 x 2)] : 6 = 4.500.000 (đồng/ tháng)
Ngoài ra, bạn còn được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản ( quy định tại điều 41 Luật bảo hiểm xã hội).
Số ngày nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì sẽ do người sử dụng lao động quyết định. Đối với trường hợp của bạn là đẻ mổ thì bạn được nghỉ tối đa 7 ngày.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở (= 1.300.000 đồng).
Như vậy, trong 6 tháng bạn nghỉ chế độ thai sản thì bạn sẽ được hưởng những khoản sau: Trợ cấp 1 lần khi sinh con bằng 2 lần mức lương cơ sở ( = 2.600.000 đồng); mức lương mỗi tháng nghỉ sẽ bằng 100% Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của bạn; Hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sản tối đa bằng: 7 ngày x 30% x Mức lương cơ sở ( tối đa sẽ bằng 2.730.000 đồng)
Trên đây là phần trả lời của luật sư Tổng đài pháp luật, nếu còn vướng mắc hay có bất kỳ câu hỏi gì, hãy gọi điện đến tổng đài tư vấn luật lao động 19006174 để có thể được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Tư vấn chế độ nghỉ thai sản của giáo viên năm 2022 – Gọi ngay 19006174
2. Chế độ nghỉ thai sản của giáo viên trùng với nghỉ hè có được nghỉ bù không?
Chị M.K gửi câu hỏi về chế độ nghỉ thai sản của giáo viên:
Chào luật sư, xin luật sư tư vấn giúp trường hợp của tôi. Tôi là giáo viên tiểu học đã vào biên chế, hiện giờ tôi đang nghỉ sinh con. Trong thời gian tôi nghỉ thai trùng với kỳ nghỉ hè. Vậy tôi có được nghỉ bù cho thời gian nghỉ hè không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>>Tư vấn mức hưởng chế độ thai sản của giáo viên – Gọi 19006174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin phép được trả lời như sau:
Theo công văn số 1125/NGCBQLGD-CSNGCB ngày 18/8/2017 của Cục nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gửi các Sở GD&ĐT, thì:
– Việc giải quyết chế độ thai sản đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thực hiện theo Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản quy định hiện hành…
– Thời gian nghỉ hè của giáo viên bao gồm cả thời gian nghỉ hàng năm là 8 tuần đối với giáo viên mầm non (Khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT) và 2 tháng đối với giáo viên phổ thông (Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT. Thời gian này giáo viên được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có)
Do đó trường hợp giáo viên nữ có thời gian nghỉ thai sản trùng với thời gian nghỉ hè sẽ được cơ sở giáo dục bố trí thời gian nghỉ hằng năm theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019.
Khoản 7, Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ- CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động thì thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hàng năm.
Theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT, thời gian nghỉ hàng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:
– Thời gian nghỉ hè của giáo viên thay cho nghỉ phép hàng năm là 2 tháng, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có).
– Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động 2019.
Theo như quy định trên, thời gian nghỉ hè của giáo viên theo hàng năm là 2 tháng. Vào thời gian này, giáo viên không đi làm nhưng vẫn được hưởng nguyên lương. Trường hợp nghỉ chế độ thai sản trùng với 2 tháng nghỉ hè, thì có thể đề nghị hiệu trưởng nhà trường bố trí cho nghỉ phép trước khi nghỉ thai sản hoặc lùi thời gian nghỉ phép sau khi nghỉ thai sản.
Như vậy, trường hợp của bạn có 2 cách giải quyết như sau:
Một là: đề nghị hiệu trưởng nhà trường bố trí cho nghỉ phép trước khi nghỉ chế độ thai sản hoặc lùi thời gian nghỉ sau khi nghỉ thai sản.
Hai là: nếu nhà trường không thể sắp xếp cho bạn nghỉ phép thì sẽ quyết định hỗ trợ tiền bồi thường cho bạn.
Mức chi hỗ trợ cho giáo viên trong trường hợp cơ sở giáo dục không bố trí được thời gian nghỉ hàng năm đối với giáo viên được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính. Mức chi hỗ trợ được quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, nhưng tối đa không vượt quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật theo quy định hiện hành. Thời gian chi trả được thực hiện một lần trong năm và được quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm.
Hỏi đáp thắc mắc về chế độ thai sản của giáo viên – Gọi ngay 19006174
3. Chế độ thai sản của giáo viên hợp đồng
Chị M.P gửi câu hỏi về chế độ nghỉ thai sản của giáo viên hợp đồng:
Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp. Tôi là giáo viên dạy mầm non hợp đồng. Bảo hiểm của tôi đóng được 3 năm. Chồng tôi đang sống ở bên Đức. Nay tôi sang Đức ở với chồng và sinh con bên đó. Hợp đồng dạy học của tôi đến hết tháng 12 năm 2017 là hết hạn, dự định đầu tháng 2 tôi sinh em bé. Vậy tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản của giáo viên không? Thủ tục để hưởng cần những gì? Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>>Gửi email đặt câu hỏi cho luật sư Tổng đài pháp luật: Tại đây!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 được quy định như sau:
1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội.
Bạn dự kiến sinh vào đầu tháng 2 năm 2018. Vậy điều kiện để bạn được hưởng là bạn phải đóng đủ 6 tháng trong khoảng thời gian từ 2/2017 – 2/2018 thì bạn mới được hưởng trợ cấp thai sản.
Bạn đã đóng bảo hiểm được 3 năm và tiếp tục đóng đến tháng 12 năm 2017 do đó bạn đủ điều kiện để nhận trợ cấp chế độ thai sản cho giáo viên.
4. Chế độ nghỉ thai sản của giáo viên nghỉ việc
Chị M.L gửi câu hỏi về chế độ thai sản của giáo viên:
Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp. Tôi là giáo viên mầm non, và có đóng bảo hiểm từ tháng 8/2019 đến 3/2020 thì tôi xin nghỉ và không đóng bảo hiểm nữa. Tháng 4/2020 thì tôi sinh em bé. Vậy tôi có được hưởng chế độ nghỉ thai sản không? Và đến nay tôi chưa nộp hồ sơ hưởng chế độ nghỉ thai sản vậy có bị quá thời hạn nộp hồ sơ không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
>>Luật sư tư vấn cách tính mức hưởng chế độ thai sản của giáo viên – Gọi 19006174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin phép được trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, lao động nữ phải đáp ứng điều kiện sau:
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Về khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc có hướng dẫn như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Với trường hợp của bạn, bạn dã đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2019 đến tháng 3/2020 và đã nghỉ việc. Tháng 4 năm 2020 thì bạn sinh. Vậy khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 3 năm 2020. Trong khoảng thời gian này bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 8 tháng (từ tháng 8/2019 đến tháng 3/ 2020). Do đó bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Về thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ nghỉ thai sản, Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội quy định:
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Quy định trên chỉ quy định thời gian nộp hồ sơ với người lao động vẫn đang làm việc tại công ty, còn người đã nghỉ việc thì không có điều luật nào quy định. Tuy nhiên, bạn vẫn nên nộp hồ sơ về cơ quan tiếp nhận càng sớm càng tốt để có thể được giải quyết nhanh chóng.
Chế độ nghỉ xảy thai thì sao? Tham khảo ngay TẠI ĐÂY
Tư vấn chế độ nghỉ thai sản của giáo viên năm 2022 – Gọi ngay 19006174
5. Giáo viên hợp đồng nghỉ thai sản có phải xin phép không?
Chị M.T gửi câu hỏi về chế độ nghỉ thai sản của giáo viên:
Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp. Tôi là giáo viên cấp 2 hợp đồng. Hiện tôi đang nghỉ đẻ và trong thời gian ở cữ. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có cần phải làm đơn xin nghỉ không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
>>Đặt lịch hẹn với luật sư tư vấn trực tiếp: Tại đây!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin phép được trả lời như sau:
Căn cứ Điều 2 Luật Viên chức của Quốc hội, số 58/2010/QH12:
“Điều 2. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Luật viên chức năm 2010:
“3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.”
Như vậy, do bạn không nói rõ là bạn làm việc dưới hình thức hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc nhưng theo quy định trên, bạn làm việc dưới hai hình thức hợp đồng trên thì
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật viên chức năm 2010:
“3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.”
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động 2019:
“2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.”
Căn cứ Điều 32 Bộ luật lao động năm 2019:
“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.”
Căn cứ Điều 157 Bộ luật lao động năm 2019
“Điều 157. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.
Do thông tin bạn trình bày không nêu rõ là bạn làm việc dưới hình thức hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc nhưng theo quy định thì khi bạn nghỉ thai sản thì thuộc trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động, mặc dù pháp luật không quy định trình tự thủ tục việc tạm hoãn hợp đồng lao động nhưng nếu đơn vị mà bạn đang làm trong nội quy, quy chế có quy định về thủ tục tạm hoãn thì bạn vẫn có nghĩa vụ phải tuân thủ.
6. Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội 19006174
Đóng bảo hiểm xã hội là quyền lợi của người dân. Việc lãnh hay rút tiền bảo hiểm xã hội có nhiều thủ tục mà người dân khó có thể nắm bắt hết được. Tùy từng đối tượng sẽ có những quy định và chế độ đãi ngộ riêng. Đối với giáo viên cũng vậy. Do đó để có thể hiểu và nắm được hết các quy định về chế độ nghỉ thai sản của giáo viên cũng như các chế độ khác của Luật bảo hiểm xã hội, hãy gọi đến Tổng đài pháp luật 19006174 để có thể được các luật sư có kinh nghiệm lâu năm giải đáp các vấn đề liên quan đến pháp luật bảo hiểm xã hội một cách nhanh chóng nhất.
Ngoài ra, với những vấn đề có tính chất phức tạp hoặc tính cụ thể tiền bảo hiểm nhận được,.. bạn có thể gửi câu hỏi cho luật sư qua email. Bên cạnh đó bạn vẫn có thể đặt lịch hẹn trực tiếp với luật sư tại văn phòng để có thể giải đáp thỏa mãn vấn đề.
Bên cạnh đó, Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi là đơn vị Luật sư chuyên nghiệp, chúng tôi sẵn sàng hướng dẫn tư vấn bảo hiểm một cách hiệu quả nhất dành cho những khách hàng là tư vấn viên, đại sứ của công ty bảo hiểm. Nếu bạn có mong muốn được Luật sư hướng dẫn, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ trọn vẹn nhất!