Trích lục đất là gì? Đây một trong những giấy tờ phổ biến trong quản lý đất đai. Pháp luật đã có những quy định chặt chẽ về trích lục đất đai, tuy nhiên còn nhiều người chưa nắm rõ về quy định này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp khái niệm về trích lục đất, phân loại trích lục đất và lý giải việc đất có trích lục được xây nhà không? Trong quá trình tìm hiểu pháp luật, bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý giải đáp kịp thời!
>> Tư vấn quy định về Trích lục đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Trích lục đất là gì?
>> Mục đích trích lục đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Trích lục đất là gì? Trích lục đất còn được gọi là trích lục bản đồ địa chính đất đai. Theo Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013 bản đồ địa chính đất đai là hình vẽ thu nhỏ thể hiện thông tin các mảnh đất, các yếu tố địa lý có liên quan được xác lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Từ điển tiếng Việt cũng đã giải thích, trích lục là hành vi trích ra từng phần và sao chép lại.
Tóm lại, trích lục thửa đất là một bản vẽ trên bản đồ kỹ thuật hoặc trên giấy mô tả thông số chính xác các thông tin về thửa đất nhờ vào đo đạc từ thực địa.
Trong đó, bản trích lục này sẽ cung cấp thông tin về hình dáng thửa đất và các thông số cụ thể có liên quan đến vị trí và diện tích thửa đất, các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ gốc và giấy tờ đã có, cụ thể bao gồm:
– Số thứ tự của thửa đất, bản đồ, địa chỉ đất (xã, huyện, tỉnh)
– Diện tích đất
– Mục đích sử dụng đất
–Tên và địa chỉ thường trú của người sở hữu thửa đất
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý
– Bản vẽ đất gồm sơ đồ đất và kích thước đất
Lưu ý: Trích lục bản đồ địa chính đất đai chỉ là cơ sở cung cấp thông số chi tiết về đặc điểm một khu vực hoặc một thửa đất nhất định, không được xem là một văn bản pháp lý hợp lệ để chứng minh quyền sử dụng đất trong giao dịch mua bán nhà đất. Bản đồ địa chính sẽ được quản lý bởi cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; cơ quan Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Như vậy, trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề “Trích lục đất là gì?”. Trong trường hợp, bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp!
Tổng Đài Pháp Luật được nhiều người biết đến là đơn vị tư vấn pháp ly uy tín hàng đầu trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật đất đai, tư vấn luật dân sự, tư vấn luật hôn nhân gia đình, tư vấn luật doanh nghiệp,… Với đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp lý có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, tổng đài đã tư vấn và giải quyết thành công hàng nghìn vấn đề pháp lý trong thực tế. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí!
Phân loại trích lục đất
>>> Phân loại trích lục đất như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Trích lục đất bao gồm 2 loại chính:
– Trích lục là bản sao được chứng thực từ bản chính
– Trích lục là bản sao cấp từ sổ gốc
Trong hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh khi ban hành ra quyết định cho thuê đất, thu hồi đất, giao đất thì trích lục thửa đất là một trong các giấy tờ quan trọng. Có thể nói trích lục thửa đất này là việc đo đạc riêng với thửa đất tại nơi có bản đồ địa chính.
>> Xem thêm: Hợp đồng mua bán đất – Mẫu giấy tờ thỏa thuận mua bán đất viết tay 2022
Đất trích lục có làm sổ đỏ được không?
Anh Nhất (Ninh Bình) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong được tư vấn như sau:
Đầu năm 2022 vừa rồi, tôi được một người chị tặng cho một thửa đất. Theo đó, thửa đất này là một thửa đất trồng cây lâu năm rộng 150 m2. Chị tôi chỉ có trích lục bản đồ địa chính và không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác. Thưa Luật sư, trong trường hợp này đất trích lục có làm sổ đỏ được không? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư hỗ trợ giúp tôi!”
>> Đất trích lục có làm sổ đỏ được không? Gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Thưa anh Nhất! Cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi thắc mắc trên của anh, các Luật sư chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra phần trả lời như sau:
Theo quy định tại của Luật đất đai 2013 về điều kiện để được cấp sổ đỏ:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất (theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013)
Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Cụ thể bao gồm các trường hợp sau:
Thứ nhất, Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình: Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
– Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp… (được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ).
Thứ hai, có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác
Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .
– Đất không có tranh chấp.
Lưu ý: Đối với trường hợp này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất theo:
– Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
– Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp
Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.
Trường hợp 2: Không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013
Trong trường hợp bạn không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định thì tùy vào từng thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp thửa đất và địa bàn sử dụng cũng như mục đích sử dụng đất mà sẽ có những quy định cấp Giấy chứng nhận khác nhau.
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất
– Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 04 điều kiện sau.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
– Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
– Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Thứ hai, được cấp Giấy chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
– Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.
– Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.
Vì trích lục bản đồ địa chính không phải là một giấy tờ về quyền sử dụng đất, không phải giấy tờ chứng minh về điều kiện được cấp sổ đỏ. Vì vậy, trong trường hợp này của anh, trích lục bản đồ địa chính không phải điều kiện để được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên nếu mảnh đất của chị anh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì vẫn có thể được cấp sổ đỏ.
Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về câu hỏi thắc mắc của anh Nhất. Trong trường hợp, anh có khó khăn hay có thắc mắc nào về phần giải thích nêu trên, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật hỗ trợ kịp thời.
Vì sao phải trích lục đất? Các trường hợp phải trích lục đất
>>Các trường hợp phải trích lục đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Như đã phân tích nêu trên trích lục bản đồ địa chính không chỉ giúp cho cơ quan nhà nước thuận tiện hơn trong việc quản lý đất đai, tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Mà thông qua bản trích lục này, cá nhân sử dụng đất được cung cấp đầy đủ các thông tin về khu vực đất, thửa đất thuộc quyền sở hữu của mình, từ đó họ có thể dễ dàng thực hiện được các quyền của mình đối với đất đai và nhằm hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình sử dụng đất.
Dưới đây là 01 số trường hợp cụ thể cần trích lục bản đồ địa chính thửa đất và trích lục thửa đất.
Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu trích lục đất
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể, chi tiết về hồ sơ cho thuê đất, giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định:
Nếu trong quá trình xin thuê đất, giao đất, công dân có yêu cầu cần trích đo địa chính thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phải thực hiện. Bên cạnh đó, ở nơi đã có bản đồ địa chính, thì cơ quan tài nguyên môi trường cũng có nhiệm vụ phải cung cấp trích lục bản đồ địa chính.
Giải quyết tranh chấp đất đai
Trong giải quyết tranh chấp đất đai, trích lục bản đồ địa chính là căn cứ quan trọng để xác định một cách chính xác, rõ ràng nhất diện tích, ranh giới đất. Từ đó, biết được cụ thể ranh giới đất của mỗi hộ gia đình đến đâu, cơ quan nhà nước tiến hành thủ tục so sánh diện tích đất trên trích lục bản đồ địa chính so với diện tích đất trên thực tế có sự chênh lệch nhau hay không, cá nhân nào có diện tích đất trên thực tế lớn hơn so với trên bản đồ địa chính, thì cá nhân đó có thể đang có dấu hiệu lấn chiếm đất. Thông qua đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như cá nhân sử dụng đất có cơ sở để giải quyết các tranh chấp nêu trên.
Ranh giới đất bị mờ hoặc mất
Đây là trường hợp không hiếm gặp ở các khu vực miền núi và trung du. Ở những vùng này sau một thời gian dài sử dụng, đường phân giới hạn giữa các thửa đất có thể bị mất hoặc bị mờ. Khi đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đất đai sẽ ra thông qua trích lục bản đồ địa chính để xác định được giới hạn từng thửa đất này, trong nhiều trường hợp còn dùng để xác định tính chất thửa đất. Từ đó có thể xác định được lại mốc ranh giới thửa đất.
Thực hiện quyền của người sở hữu đất
Khi cá nhân sử dụng đất thực hiện các giao dịch đối với đất đai thì trích lục bản đồ địa chính đất đai là một trong các yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thủ tục tiến hành. Trích lục bản đồ địa chính này là cơ sở để cá nhân sử dụng đất biết hình dáng, diện tích, vị trí,.. của thửa đất trên thực tế mà mình giao dịch.
Cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,…
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của chính phủ về thủ tục, trình tự, đăng ký đất đai, các tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với các tài sản gắn liền với đất, theo quy định:
Đối với thửa đất chưa có bản đồ địa chính đất đai thì trước khi tiến hành xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung đã kê khai đăng ký khi đăng ký đất đai; hoặc trường hợp đất không có giấy tờ theo quy định ở Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 phải xác nhận thời điểm, nguồn gốc sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất và sự phù hợp với quy hoạch. Thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do cá nhân sử dụng đất nộp. Như vậy khi tiến hành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng kí đất đai, các tài sản gắn liền với đất,… cần phải trích lục bản đồ địa chính.
>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục cho tặng đất đai theo quy định pháp luật hiện hành
Thông tin trong trích lục thửa đất
>> Thông tin trong trích lục đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính đất đai thì trích lục bản đồ địa chính chứa các thông tin về thửa đất, bao gồm:
– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ và địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);
– Diện tích thửa đất;
– Mục đích sử dụng đất;
– Tên cá nhân sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa.
Như vậy, trích lục bản đồ địa là một hình thức cung cấp và xác thực thông tin thửa đất.
Thủ tục trích lục thửa đất năm 2022
>> Tư vấn thủ tục trích lục thửa đất năm 2022 nhanh chóng, Gọi ngay 1900.6174
Hồ sơ trích lục đất
Để có thể thực hiện việc trích lục thửa đất thì công dân cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm:
– Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai;
– Văn bản/hợp đồng yêu cầu về trích lục thửa đất;
– Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ khác có liên quan (bản sao);
– Giấy tờ căn cước công dân.
Trình tự thực hiện
* Bước 1: Nộp hồ sơ xin trích lục thửa đất
+ Với tổ chức: Nộp tại cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai
+ Với cá nhân: Nộp tại cơ quan Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai;
Nộp phiếu yêu cầu tại UBND cấp xã hoặc văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
* Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ -> Tiếp nhận và giải quyết
Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì cơ quan văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
– Cung cấp trích lục bản đồ cho công dân có yêu cầu;
– Thông báo nghĩa vụ tài chính cho cá nhân, tổ chức (nếu có);
– Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý một số trường hợp không phải cung cấp thông tin, dữ liệu bao gồm:
– Phiếu yêu cầu có nội dung không cụ thể, rõ ràng;
– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của công dân;
– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành;
– Công dân yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp).
Điều này được thực hiện tại cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng này sẽ có trách nhiệm trích đo thửa đất, trích lục, khu đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính. Hoặc có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất này đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Nhận kết quả
Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả
Sau khi đóng các khoản phí theo yêu cầu thì cá nhân yêu cầu được nhận kết quả trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
– Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì sẽ được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn sẽ được xác định theo thỏa thuận.
Một số câu hỏi thường gặp về trích lục đất là gì
Ngoài nắm rõ khái niệm nơi trích lục đất là gì? Tổng Đài Pháp Luật xin cung cấp thêm cho các bạn một số câu hỏi thường gặp về trích lục đất, bao gồm như sau:
Cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục đất
>> Cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục đất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Căn cư theo Điều 29 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 29. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Đối với cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đất đai mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện chịu trách nhiệm về quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.
2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp hoặc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh quản lý các tài liệu bao gồm:
– Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
– Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận và thực hiện đăng ký đất đai;
– Bản đồ địa chính đất đai và các loại tài liệu, bản đồ đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho nhóm đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;
– Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quản lý các tài liệu bao gồm:
– Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
– Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận và thực hiện đăng ký đất đai;
– Bản đồ địa chính và các loại tài liệu, bản đồ đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Sổ địa chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ tiếp nhận, sổ mục kê đất đai và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại UBND xã.
3) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm về các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.
Như vậy, có thể thấy rằng cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho các cá nhân tổ chức chính là cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai và UBND xã nơi có đất. Do đó, cá nhân sử dụng đất có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính tại một trong những cơ quan này.
>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai là gì? Thực trạng, xử lý tình huống tranh chấp quyền sử dụng đất.
Phí phải nộp khi có yêu cầu trích lục đất
>>> Phí phải nộp khi có yêu cầu trích lục đất là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định
Điều 16. Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai
1. Chi phí và phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai gồm các khoản như sau:
a) Phí sử dụng và khai thác tài liệu đất đai;
b) Chi phí in ấn, sao chụp tài liệu, hồ sơ;
c) Chi phí gửi tài liệu.
2. Tổng cục Quản lý đất đai xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để cấp có thẩm quyền ban hành mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình UBND cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT, cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu trong việc cung cấp thông tin về đất đai phải trả phí, trừ các trường hợp như sau:
– Phạm vi yêu cầu cung cấp nằm trong cơ sở dữ liệu về đất đai hoặc các thông tin về thủ tục hành chính, giá đất, quy hoạch, kế hoạch hoặc văn bản pháp luật về đất đai khác có liên quan.
– Mục đích yêu cầu cung cấp nhằm phục vụ cho an ninh, quốc phòng, yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tình trạng khẩn cấp
– Đáp ứng mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, UBND các cấp)
Như vậy, trong trường hợp các cá nhân, tổ chức có yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thuộc những trường hợp trên phải trả các khoản phí và chi phí quy định tại Điều 16 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT.
Theo quy định tại Thông tư số 250/2016/TT-BTC, các chi phí và phí này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Có nên mua đất chỉ có giấy trích lục không?
>> Có nên mua đất chỉ có giấy trích lục hay không? Gọi ngay 1900.6174
Việc người mua quyết định xuống tiền trong khi đất chỉ mới có giấy tờ trích lục được các nhà đầu tư đánh giá là quyết định khá liều lĩnh và mang đầy rủi ro khi không có các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất như sổ đỏ, hộ khẩu, giấy đóng thuế đất, … Trường hợp ngôi nhà được xây trên thửa đất đang tranh chấp, đất sử dụng sai mục đích, thửa đất chiếm lấn hay đất đã có quyết định thu hồi từ cơ quan nhà nước có chức năng hoặc ngân hàng, nếu chỉ có giấy trích lục đất thì người mua có thể mất trắng. Kể cả khi đất trích lục có giá quá rẻ nhưng thửa đất này chưa có sổ đỏ thì đây thật sự là một giao dịch dân sự không nên thực hiện vì bản chất giấy trích lục đất chỉ để người mua kiểm tra trích lục đất, so sánh với thực tế chứ không có giá trị pháp lý trong giao dịch mua bán tài sản.
Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về trích lục đất là gì? Mọi thông tin chia sẻ đều trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích. Trong trường hợp, bạn còn điều gì vướng mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý.