Tội xâm phạm sở hữu đang diễn ra rất đa dạng và phức tạp. Vậy các tội xâm phạm sở hữu là gì? Các yếu tố cấu tội danh này như thế nào? Khung hình phạt đối với tội này được quy định như thế nào? Tất cả những vấn đề trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng!
>> Tư vấn quy định về Tội xâm phạm sở hữu, Gọi ngay 1900.6174
Khái niệm các tội xâm phạm sở hữu
>> Các tội xâm phạm quyền sở hữu là gì? Gọi ngay 1900.6174
Quyền sở hữu là một trong những quyền được Hiến pháp và pháp luật công nhận và bảo vệ.
Quyền sở hữu là một phạm trù pháp lý phản ánh các quan hệ sở hữu trong một chế độ sở hữu nhất định, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ về sở hữu trong xã hội. Các quy phạm pháp luật về sở hữu xác nhận, quy định và bảo vệ các quyền lợi của các chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.
Hiện nay, nhiều đối tượng đã thực hiện hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của các chủ thể khác. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể bị xâm hại.
Theo đó, pháp luật đã quy định về các tội xâm phạm quyền sở hữu nhằm trừng phạt và răn đe các đối tượng không được thực hiện loại tội phạm này. Ta có thể hiểu tội xâm phạm quyền sở hữu là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quyền sở hữu tài sản của cá nhân được nhà nước thừa nhận.
Để hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật đối với các tội xâm phạm quyền sở hữu. Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi sẽ phân tích cụ thể các vấn đề liên quan đến loại tội phạm này dưới đây.
Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như: tư vấn luật hình sự, tư vấn luật dân sự, tư vấn luật đất đai,… Trải qua gần 10 năm trong lĩnh vực pháp lý, tổng đài đã tư vấn và giải quyết thành công nhiều vấn đề pháp lý trong thực tế. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí!
Phân tích các yếu tố cấu thành tội xâm phạm sở hữu
>> Tư vấn các yếu tố cấu thành tội xâm phạm sở hữu, gọi ngay 1900.6174
Khách thể của tội phạm
Theo quy định của Bộ luật hình sự 2013, những tội được coi là tội xâm phạm sở hữu và được quy định trong Chương XVI là những tội có cùng khách thể là quan hệ sở hữu. Điều này có nghĩa như sau:
–Thứ nhất, các tội xâm phạm quyền sở hữu phải là những hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu của một đối tượng cụ thể.
– Thứ hai, sự gây thiệt hại này phải phản ánh đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đó.
Quan hệ sở hữu được hiểu là quan hệ xã hội trong đó quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu là những hành vi vi phạm pháp luật và nó xâm phạm đến các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của chủ sở hữu tài sản đó.
Không phải bất cứ hành vi nào cũng được coi là xâm phạm quyền sở hữu khi nó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu chung. Trường hợp này xảy ra khi hành vi này đồng thời còn gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội khác và sự thiệt hại này mới thể hiện được đầy đủ nhất bản chất gây nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó. Trong trường hợp này khách thể trực tiếp của hành vi không phải là quan hệ sở hữu.
Đối tượng tác động của tội phạm
Hành vi xâm phạm sở hữu có đối tượng tác động cụ thể là tài sản – đối tượng vật chất. Theo quy định tại điều 105 Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì tài sản bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Khi xác định đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu cần chú ý những điều sau:
– Thứ nhất, một số vật do tính chất và công dụng đặc biệt thì không được coi là đối tượng tác động các tội xâm phạm sở hữu mà nó được xác định là đối tượng tác động của các loại tội phạm khác.
– Thứ hai, vật khi không còn là tài sản vì đã bị chủ tài sản hủy bỏ thì không được coi là đối tượng tác động của các tội xâm phạm quyền sở hữu.
– Thứ ba, tài sản là tiền luôn luôn có thể là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu.
– Thứ tư, giấy tờ có giá có thể là phương tiện phạm tội giúp người phạm tội có thể xâm phạm quyền sở hữu. Trong một số trường hợp đặc biệt, giấy tờ này có thể là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu khi nó cho phép bất kỳ ai có giấy tờ này đều có thể sử dụng được.
– Thứ năm, quyền về tài sản nói chung không thể là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu.Tuy nhiên, những giấy tờ thể hiện quyền về tài sản như hóa đơn lĩnh hàng,… có thể là đối tượng tác động của nhóm tội này khi giấy tờ này cho phép ai cũng có thể sử dụng được.
Tài sản trong quan hệ sở hữu được pháp luật nói chung cũng như luật hình sự nói riêng bảo vệ nên về mặt nguyên tắc thì tài sản này phải là tài sản hợp pháp. Tuy nhiên, nó không có nghĩa những hành vi xâm phạm tài sản bất hợp pháp của chủ thể khác không bị coi là phạm tội liên quan về quyền sở hữu.
Hành vi xâm phạm tài sản của người khác, dù tài sản đó là tài sản bất hợp pháp thì vẫn bị coi là trái pháp luật và có thể cấu thành tội xâm phạm sở hữu. Việc coi những hành vi đó là trái pháp luật và có thể bị xử lý về mặt hình sự là hoàn toàn cần thiết, để đảm bảo trật tự chung của xã hội.
Tài sản là đối tượng của những hành vi phạm tội xâm phạm quyền sở hữu do người không phải là chủ sở hữu thực hiện.
Trong những trường hợp đặc biệt, tài sản có thể là đối tượng của những hành vi phạm tội do chính chủ tài sản thực hiện như: tài sản là đối tượng đó có thể là tài sản của riêng người có hành vi phạm tội hoặc là tài sản chung với người khác. Đó là những trường hợp hành vi phạm tội, về hình thức, tuy tác động đến tài sản của người thực hiện nhưng thực chất lại nhằm gây thiệt hại về tài sản cho người khác hoặc cho người cùng sở hữu với mình.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khác quan của các tội xâm phạm sở hữu tuy khác nhau ở hình thức thể hiện nhưng đều có cùng tính chất là gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu, xâm phạm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của chủ tài sản, làm cho chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền sở hữu của mình.
Những hình thức thể hiện của hành vi khách quan của tội xâm phạm quyền sở hữu có thể là:
– Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác
– Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác
– Hành vi sử dụng trái phép tài sản không phải của mình
– Hành vi hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất mát, làm lãng phí tài sản của người khác.
Hành vi vi phạm quyền sở hữu có thể được thực hiện bằng hình thức hành động và không hành động như: hành vi hủy hoại; có những hành vi cụ thể chỉ được thực hiện bằng hành động như chiếm đoạt.
Các hành vi vi phạm này là dấu hiệu hành vi bắt buộc trong hầu hết các cấu thành tội phạm cơ bản. Trừ một số trường hợp cấu thành tội phạm mô tả chiếm đoạt chỉ là mục đích như cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản.
Hậu quả mà những hành vi xâm phạm quyền sở hữu gây ra là thiệt hại gây ra cho quan hệ sở hữu, thể hiện dưới dạng thiệt hại vật chất cụ thể như tài sản bị chiếm đoạt, tài sản bị hư hỏng, bị hủy hoại, tài sản bị sử dụng,…
Hậu quả thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra được quy định là dấu hiệu cụ thể trong hầu hết các cấu thành tội phạm cơ bản của loại tội phạm này.
Chủ thể của tội xâm phạm sở hữu
Chủ thể của hầu hết các tội xâm phạm quyền sở hữu là chủ thể bình thường.
Để được coi là chủ thể của loại tội phạm này thì người thực hiện phạm tội phải đáp ứng được yêu cầu như: Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội phải là người có năng lực Trách nhiệm hình sự (bao gồm cả tuổi chịu trách nhiệm hình sự). Trong các tội xâm phạm quyền sở hữu có một tội đòi hỏi chủ thể phạm tội ngoài đáp ứng được những dấu hiệu của chủ thể bình thường thì phải có thêm đặc điểm đặc biệt khác (chủ thể đặc biệt) là chủ thể này phải có trách nhiệm liên quan đến tài sản của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong một số Cấu thành tội phạm, đặc biệt xấu về nhân thân cũng được mô tả là dấu hiệu định tôi. Đó là dấu hiệu đã bị xử phạt hành chính, đã bị xử lý kỷ luật, đã bị kết án…
Mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi của người thực hiện các tội xâm phạm sở hữu có thể là cố ý như ở tội trộm cắp tài sản hoặc là lỗi vô ý như ở tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.
– Động cơ phạm tội của chủ thể phạm tội có thể khác nhau nhưng không được mô tả trong các Cấu thành tội phạm, trừ Cấu thành tội phạm của tội sử dụng trái phép tài sản.
Trên đây là phần giải đáp về mặt chủ quan của tội xâm phạm quyền sở hữu. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất.
Phân loại các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ luật hình sự
>> Phân loại các tội xâm phạm sở hữu, gọi ngay 1900.6174
Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về các tội xâm phạm sở hữu tại Chương XVI cụ thể từ Điều 168 đến Điều 180. Theo đó có 13 tội thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu. Đó là các tội:
– Tội cướp tài sản (Điều 168)
– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)
– Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)
– Tội cướp giật tài sản (Điều 171)
– Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172)
– Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (ĐIều 174)
– Tội lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175)
– Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176)
– Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177)
– Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178)
–Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179 Bộ luật Hình sự)
– Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 180)
Căn cứ vào tính chất của mục đích phạm tội, có thể chia 13 tội xâm phạm quyền sở hữu trên thành hai nhóm chính, đó là:
– Nhóm các tội có mục đích tư lợi, tức có mục đích nhằm thu về những lợi ích vật chất cho cá nhân hay nhóm cá nhân bao gồm 10 nhóm tội đầu tiên được nêu ở trên.
– Nhóm các tội không có mục đích tư lợi: gồm 3 tội còn lại.
Căn cứ vào đặc điểm chung của hành vi phạm tội có thể chia 10 tội có mục đích tư lợi thành hai nhóm, đó là:
– Nhóm có tính chiếm đoạt gồm 8 tội đầu. Các tội phạm này là những tội xâm phạm sở hữu bằng hành vi chiếm đoạt nên trong cấu thành tội phạm của những tội này có dấu hiệu chiếm đoạt.
– Nhóm không có tính chiếm đoạt gồm 2 tội còn lại.
Trên đây là phần phân loại về các tội xâm phạm quyền sở hữu trong Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến lĩnh vực này quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ luật sư!
Hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
>> Hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu được quy định như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Hình phạt chính được quy định cho các tội xâm phạm quyền sở hữu có nhiều khung hình phạt khác nhau. Trong đó, hình phạt thấp nhất của loại tội phạm này là hình phạt cảnh cáo và cao nhất là hình phạt tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội đối với loại tội phạm xâm phạm quyền sở hữu còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như:
– Phạt tiền;
– Tịch thu tài sản;
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Quản chế;
– Cấm cư trú.
Khi quyết định hình phạt đối với loại tội phạm này, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để đưa ra mức khung hình phạt phù hợp nhất.
Chính vì vậy, mỗi tội phạm thuộc các tội xâm phạm quyền sở hữu sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với các mức hình phạt khác nhau với những loại tội phạm khác nhau và cùng một loại tội xâm phạm quyền sở hữu.
Đây là quy định về hình phạt của tội xâm phạm quyền sở hữu theo pháp luật hình sự. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này quý khách hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất.
Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về các vấn đề liên quan đến tội xâm phạm quyền sở hữu. Hy vọng bài viết của chúng tôi có thể cung cấp các thông tin bổ ích liên quan đến chủ đề này cho quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu có thắc mắc khác liên quan đến chủ đề này quý bạn đọc hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp chi tiết từ phía luật sư của chúng tôi.