Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào?

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản một tội phạm đặc biệt nguy hiểm và nghiêm trọng. Hiện tại vấn đề về tội phạm này còn diễn ra ngày càng nhiều và bằng nhiều thủ đoạn tinh vi hơn và số tiền chiếm đoạt ngày càng lớn. Mức xử phạt về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu? Tát cả những vấn đề này sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Nếu bạn còn có thắc mắc hay băn khoăn, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí từ các luật sự giàu kinh nghiệm.

>> Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

toi-bat-coc-nham-chiem-doat-tai-san

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là gì?

 

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là một tội phạm đặc biệt nguy hiểm và nghiêm trọng. Tội phạm này đã xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm và danh dự của người khác, ngoài ra người thực hiện hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản còn xâm phạm đến quyền tự do của công dân. Những quyền của nạn nhân đều được pháp luật bảo vệ và bất khả xâm phạm.

Bắt cóc chiếm đoạt tài sản là hành vi kép bao gồm 2 hành vi hành vi bắt cóc và hành vi chiếm đoạt tài sản. Hai hành vi này phải được tiến hành song song với nhau. Hành vi này là tiền đề cho hành vi kia, nếu chỉ có 1 trong 2 hành vi được thực hiện thì không cấu thành tội phạm này.

Hành vi bắt cóc: Đây là hành vi bắt giữ người trái phép, người thực hiện hành vi có thể dùng thủ đoạn hoặc lợi dụng tình trạng không tự vệ của nạn nhân, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực nhằm mục đích làm cho nạn nhân không thể phản kháng lại hoặc không có khả năng phản kháng lại nhằm giữ hay chiếm giữ trái phép quyền tự do của nạn nhân.

Hành vi chiếm đoạt tài sản: Đối với hành vi này thì là hành vi có sau của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Đối với hành vi này đòi hỏi đã có sự bắt cóc nạn nhân và có thêm hành vi liên hệ với người nhà hay đe dọa nạn nhân nhằm lấy tài sản của nạn nhân hoặc người nhà của họ. Mục đích của tội phạm chỉ là chiếm đoạt tài sản mà không có ý định xâm phạm đến sức khỏe nhân phẩm, danh dự của người khác.

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi người phạm tội dùng mọi thủ đoạn, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực với nạn nhân nhằm tước đi quyền tự do của nạn nhân và nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của nạn nhân hoặc tài sản của người nhà nạn nhân mà không có mục đích khác ngoài lấy tài sản.

Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc hay băn khoăn nào, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn luật hình sự miễn phí từ các luật sư tranh tụng giàu kinh nghiệm.

Cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

 

Chị Thanh (Hà Nam) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc sau đây cần được luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi là Thanh hiện đang làm việc và sinh sống ở Hà Nam. Tôi đã lập gia đình và có 1 người con trai là Đạt năm nay 10 tuổi. Do công việc bận rộn nên gia đình tôi có thuê cô giúp việc để chăm sóc con tôi.

Ngày 31/7/2022, nhân lúc vợ chồng tôi đi làm, giúp việc nhà tôi là chị Minh đã thực hiện hành vi bắt con của tôi và có gọi cho tôi yêu cầu phải đưa số tiền là 1 tỷ mới trả lại con. Tôi đã báo với công an và hiện tại con của tôi đã được giải cứu đồng thời chị Minh đã bị bắt.

Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, thế nào là tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản? Chị Minh có phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản không? Xin cảm ơn luật sư!

 

>> Cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư!

Thưa chị Thanh, cảm ơn chị Thanh đã đặt câu hỏi cho luật sư tư vấn pháp lý của Tổng đài pháp luật. Với những dữ kiện mà chị Thanh đưa ra thì vấn đề của chị Thanh chúng tôi sẽ trả lời như sau:

Thứ nhất, cấu thành tội phạm của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản:

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có những dấu hiệu sau:

– Có những hành vi bắt giữ người khác làm con tin. Được hiểu là hành vi của người phạm tội thực hiện việc bắt giữ người trái pháp luật nhằm tạo ra điều kiện để có thể gây áp lực buộc người bị hại phải giao tài sản cho mình có thể bằng nhiều phương thức hay bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như sử dụng vũ lực khống chế để bắt giữ người, có thể dùng thủ đoạn lừa dối để bắt giữ người, dùng thuốc gây mê để bắt giữ người…

– Đặc điểm của việc bắt cóc là: đối tượng bị bắt cóc thông thường phải là người có mối quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con, anh, chị, em), có mối quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc là quan hệ tình cảm, xã hội thân thiết khác (ông, bà, cha nuôi, mẹ nuôi, người yêu…) với người bị hại mà người phạm tội có dự định để đưa ra yêu cầu trao đổi bằng tài sản để chiếm đoạt nó.

– Gây áp lực đòi hỏi người bị hại cần phải giao tài sản để đổi lấy người bị bắt giữ.

Hành vi này được hiểu là ngay sau khi thực hiện xong hành vi là bắt cóc con tin thì người phạm tội sẽ thực hiện việc gây sức ép về mặt tinh thần đối với người bị hại bằng việc đe dọa gây tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ của con tin nhằm buộc người bị hại phải giao một số tài sản để đổi lấy sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, kể cả nhân phẩm, tự do của người bị bắt cóc vối các hình thức như: Nhờ người khác thông báo, thông báo qua điện thoại, viết thư…

– Thời điểm tội phạm hoàn thành được tính từ lúc người phạm tội có hành vi bắt cóc người khác làm con tin (với mục đích để chiếm đoạt tài sản) để đòi chuộc bằng tài sản.

Lưu ý:

Tương tự như tội cướp tài sản, ở tội phạm này điều luật không quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản.

Khách thể của tội phạm

Hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản được nêu trên đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ. Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể, danh dự, nhân phẩm của công dân (người bị bắt cóc)

Mặt chủ quan 

Ngươi phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là sai, là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi bắt cóc nhằm mục đích để lấy được số tiền của nạn nhân

Chủ thể

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người thực hiện hành vi từ 14 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Thứ hai, hành vi của chị Minh có phải bắt cóc hay không?

Mặt khách quan

Chị Minh đã lợi dụng hoàn cảnh vợ chồng chị Thanh đều đi làm hết và không có ai ở nhà để thực hiện hành vi bắt cóc con trai chị Thanh.

Trường hợp này có thể thấy chị Minh đã lợi dụng hay sử dụng thủ đoạn, có thể sử dụng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để bắt cháu bé đi, bằng cách nào đó thông báo cho chị Thanh về sự việc để cho chị Thanh hoảng loạn mà thực hiện hành vi theo yêu cầu của chị Minh. Hậu quả ở đây là chị Minh đã bắt cóc được con của chị Thanh và thông báo đến chị Thanh.

Mặt chủ quan

Chị Minh phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Chị Minh biết rằng hành vi của mình là sai, là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi đến cùng với mục đích chính ở đây là đe dọa để chiếm đoạt tài sản của chị Thanh với số tiền là 1 tỷ đồng.

Khách thể

Chị Minh đã xâm phạm đến quyền quản lý tài sản của người khác cụ thể ở đây là quyền quản lý tài sản của chị Thanh. Ngoài ra, hành vi bắt cóc con của chị Thanh thì chị Minh còn xâm phạm đến quyền tự do dân chủ, tự do công dân, quyền được bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của con chị Thanh.

Chủ thể

Trong trường hợp này chị Minh đã trên 14 tuổi và khi thực hiện hành vi thì chị Minh hoàn toàn nhận thức được hành vi mà mình gây ra, chị Minh không bị đe dọa, không bị cưỡng ép hay không bị dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực. Chị Minh đã đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Như vậy, từ những vấn đề mà chúng tôi đã phân tích ở trên cũng như qua trường hợp của chị Minh có thể thấy hành vi bắt cóc của chị Minh đã cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Bằng những kết luận của cơ quan điều tra cũng như những bằng chứng và chứng cứ được thu thập hay từ phía chị Thanh cung cấp, chúng tôi tin rằng chị Minh sẽ phải nhận khung hình phạt thích đáng đối với tội phạm mà chị Minh đã gây ra.

Qua quá trình phân tích ở trên chúng tôi đã trả lời được những thắc mắc của chị Thanh. Nếu trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa về tội này còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan cần tư vấn pháp luật, hãy liên hệ trực tiếp đến hotline 1900.6174 để được hỗ trợ và giải đáp nhanh chóng.

>> Xem thêm: Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật?

Mức xử phạt về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

 

Anh Toán (Thanh Hóa) có câu hỏi :

Thưa luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc như sau cần được luật sư hỗ trợ giải đáp. Hiện tại, tôi đang là lao động tự do tại tỉnh Thanh Hóa. Tôi mới lấy vợ được 11 tháng và vợ tôi làm việc ở Hà Nội.

Ngày 27/7/2022, trong khi tôi đang làm việc thì có số điện thoại lạ gọi về cho tôi và yêu cầu tôi đi ra chỗ ít người để nói chuyện. Tôi không đồng ý nên đã tắt máy. Sau đó 19h tối người đó gọi lại thông báo là vợ tôi đang nằm trong tay của người này và và có yêu cầu tôi đưa 500.000.000 triệu để đổi lấy tính mạng của vợ tôi.

Ngày 29/7/2022, tôi có chuẩn bị 500.000.000 đồng để chuyển cho người kia. Khi nhận được tiến, người này đã thả vợ tôi ra. Sau khi thả vợ tôi thì vợ tôi có trình báo với cơ quan công an Ngày 30/7/2022, tội phạm X đã bị bắt giữ và đang tạm giữ để tiến hành điều tra.

Vậy, luật sư cho tôi hỏi vấn đề này X phạm tội gì? Trường hợp này X sẽ bị xử lý như thế nào?
Xin cảm ơn luật sư!

 

>> Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư!

Thưa anh Toán, cảm ơn anh đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng đài pháp luật. Với vấn đề của anh luật sư chúng tôi xin giải quyết cho anh Toán như sau:

Thứ nhất, xét về hành vi của X phạm tội gì?

Mặt khách quan:

Về hành vi cua anh X: Không biết bằng cách nào, bằng hình thức nào hay thủ đoạn nào để X có thể thực hiện hành vi bắt cóc vợ của anh Toán ( phần này anh Toán cũng chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho chúng tôi).

Theo quy định của pháp luật để cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì pháp luật không yêu cầu là phải xác định được thủ đoạn có nghĩa là người phạm tội có thể sử dụng bất kì thủ đoạn hay phương pháp gì để thực hiện hành vi thì đều cấu thành tội phạm. Có thể là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hay dùng thuốc mê…

Mặt chủ quan:

Hành vi của X ở đây là lỗi cố ý có nghĩa là phạm tội có chủ đích. Khi thực hiện hành vi thì X biết rõ hành vi của mình là sai, là trái với quy định của pháp luật, là không đúng với chuẩn mực quy tắc của xã hội nhưng X vẫn thực hiện hành vi của mình. Mục đích chính và duy nhất ở đây của X là nhằm chiếm đoạt được số tiền của nạn nhân có nghĩa là số tiền của anh Toán và không có ý định làm hạn đến sức khỏe hay tính mạng của con tin

Khách thể:

Trong trường hợp này X đã xâm phạm trực tiếp đến quyền bất khả xâm phạm về tài sản của người khác cụ thể là số tiền 500.000.000 đồng của anh Toán. Ngoài ra, hành vi của X còn xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm danh dự và tính mạng của vợ anh Toán.

Bên cạnh đó, X còn xâm phạm đến quyền tự do công dân, tự do dân chủ của người khác và người bị xâm hại ở đây là vợ của anh Toán. Những mối quan hệ mà X xâm phạm tới đều được pháp luật bảo vệ và bất khả xâm phạm.

Chủ thể:

Anh X trong trường hợp này cũng đã trên 14 tuổi, có nhận thức về hành vi của mình gây ra cùng với khi thực hiện hành vi thì X không có bị ép buộc, cưỡng chế hay bị lừa dối. Anh X đã đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Qua những phân tích cũng như những tài liệu mà anh Toán đã cung cấp đến cho luật sư chúng tôi có thể hành vi phạm tội của X là vi phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Đối với lỗi này được xem là tội đặc biệt nguy hiểm và nghiêm trọng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý rất nghiêm khắc không phụ thuộc vào dấu hiệu hậu quả, cứ phát hiện có hành vi bắt cóc và yêu cầu tống tiền không cần biết đã lấy được số tiền mà người phạm tội cần hay chưa thì vẫn cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Đây là tội phạm hình thức nên khi thực hiện hành vi đã cấu thành tội phạm rồi.

Thứ hai, mức hình phạt đối với X trong trường hợp này?

Từ những phân tích ở trên đã đưa ra nhận định là H đã phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản đây là tội phạm nguy hiểm và nghiêm trọng được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015.

Đối với người phạm tội thực hiện tội phạm và đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo pháp luật hình sự thì pháp luật sẽ giải quyết theo pháp luật Hình sự và mức hình phạt thì căn cứ vào tình tiết, tính chất và mức độ vi phạm của tội phạm, ngoài ra còn tùy thuộc vào những tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ để xác định mức hình phạt đối với người phạm tội trong trường hợp này.

Hình phạt về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;

d) Làm chết người.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về mức phạt thấp nhất đối với tội này là 2 năm và mức phạt cao nhất sẽ là tù chung thân. Người phạm tội sẽ tùy thuộc vào những điều khoản ghi trong điều luật để cơ quan tiến hành tố tụng định khung hình phạt và mức phạt cụ thể là bao nhiêu.

Đối với trường hợp của anh X, sau khi bắt cóc vợ của anh Toán đã yêu cầu dùng số tiền 500.000.000 đồng để trao đổi có nghĩa là anh X có ý định chiếm đoạt số tiền là 500.000.000 đồng và anh X đã chiếm đoạt được số tiền đó và anh Toàn đã chuyển tiền cho X.

Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 169 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà số tiền hay tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên sẽ phải chịu khung hình phạt từ 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài bị xử phạt tù ra thì căn cứ tại khoản 6 điều này còn quy định người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế cấm đi ra khỏi nơi giam giữ đến 05 năm.

Mức phạt cụ thể đối với anh X là bao nhiêu năm tù còn phải căn cứ vào tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của anh X để tòa án lấy làm căn cứ xác định hình phạt. Trong trường hợp này hình phạt cao nhất đối với anh X là chung thân và hình phạt thấp nhất là 15 triệu đồng.

Như vậy, chúng tôi đã giải quyết cho anh Toán 2 vấn đề như trên. Nếu trong quá trình tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến pháp luật mà anh Toán còn có thắc mắc, hãy liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn trực tiếp và miễn phí.

>> Xem thêm: Thủ tục tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định 2022

quy-dinh-toi-bat-coc-nham-chiem-doat-tai-san-moi-nhat

Một số câu hỏi liên quan đến tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

 

Bắt cóc con ruột có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

 

Anh Thuận (Tiền Giang) có câu hỏi sau:

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc sau cần được giải quyết. Tôi năm nay 25 tuổi. Cách đây 2 năm tôi có chung sống như vợ chồng với An quê ở Long An. Qua quá trình chung sống hai chúng tôi có 1 người con trai năm nay 2 tuổi.

Do nảy sinh mâu thuẫn nên 2 đứa chúng tôi đã quyết định ly thân và con thì An sẽ nuôi. Do nhiều lần qua thăm con mà An không cho phép nên ngày 17/7/2022 tôi đã bắt cóc con của tôi đi tỉnh khác sống. Hiện tại tôi đang sống với con của tôi.

Vậy, luật sư cho tôi hỏi hành vi của tôi có vi phạm không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Cảm ơn luật sư!

 

>> Bắt cóc con ruột có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa anh Thuận, cảm ơn anh Thuận đã đặt câu hỏi cho luật sư tư vấn pháp lý của công ty chúng tôi. Qua dữ kiện mà anh Thuận cung cấp cũng như những quy định của pháp luật thì vấn đề của anh Thuận chúng tôi sẽ giải quyết như sau:

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định:

Nam, nữ “chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”.

Do đó, về mặt pháp lý, anh Thuận và chị An là mẹ của con anh không được coi là vợ chồng vì chưa đăng ký kết hôn.

Dù không phải là vợ chồng theo quy định của pháp luật nhưng Quyền và nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng đối với con chung của 2 người sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 15 về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối con.

“Nếu trường hợp con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con” (theo khoản 3 Điều 81).

Như vậy, trường hợp của anh Thuận, do con của anh dưới 36 tháng tuổi, nên theo quy định trên nếu như chị An có đủ điều kiện để chăm sóc con thì chị An sẽ có quyền nuôi con theo quy định của pháp luật. Anh Thuận không được phép bắt cóc hay đưa con đi ra khỏi chỗ ở hiện tại nếu không được phép của người trực tiếp nuôi dưỡng ở đây là chị An. Ngoài ra, anh Thuận sẽ có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở”

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nếu như lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Theo đó anh chỉ được thăm nom, chăm sóc con, nếu bạn có hành vi bắt cóc con đi một nơi khác sinh sống, không có sự đồng ý của vợ và vợ bạn tố cáo hành vi đó, rất có thể bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt người dưới 01 tuổi tại Điều 152 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Như vậy, từ những phân tích ở trên của chúng tôi đã giải quyết cho anh Thuận 2 vấn đề. Nếu trong quá trình tìm hiểu những quy định của pháp luật về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, anh Thuận hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ hotline 1900.6174.

Dàn dựng bắt cóc để tống tiền thì có phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản không?

 

Chị Liên (Nghệ An) có thắc mắc như sau:

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc như sau cần được luật sư hỗ trợ tư vấn. Tôi năm nay 45 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Tôi có con gái tên là Thảo hiện đang học đại học ở Hà Nội. Năm nay Thảo 20 tuổi.

Ngày 28/7/2022, tôi có thấy số điện thoại của Thảo gọi về nhưng là 1 người khác nghe máy và tự xưng là M đã bắt cóc con của tôi. M yêu cầu tôi nộp số tiền 150.000.000 để thả con tôi ra. Sau đó tôi đã chuyển tiền cho M 150.000.000 đồng.

Ngày 29/7/2022, tôi báo cho công an thì đã bắt được M. Ở cơ quan công an M có khai nhận là do Thảo đi vào nhà Hàng của M để ăn sáng và để quên điện thoại ở đây nên M đã dàn dựng ra sự việc bắt cóc nhằm tống tiền gia đình Thảo?

Như vậy, luật sư cho tôi hỏi đây có phải tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hay không? Và M sẽ bị xử lý bao nhiêu năm tù. Tôi xin cảm ơn luật sư!

 

>> Dàn dựng bắt cóc để tống tiền là phạm tội gì? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư!

Thưa chị Liên. Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Tổng đài pháp luật. Với vấn đề này của chị Liên, chúng tôi xin đưa ra hướng giải quyết như sau:

Thứ nhất, phân tích hành vi của M

Mặt khách quan:

Đối với hành vi của M đây là đã lợi dụng vào trường hợp có được điện thoại của Thảo đã gọi điện về khủng bố gia đình Thảo. M có gọi điện bảo là đã bắt cóc Thảo để cho chị Liên rơi vào tình trạng hoảng loạn nhằm yêu cầu chị Liên chuyển khoản hay nói cách khác là để chiếm đoạt số tiền.

Hậu quả là chị Liên đã tin vào hành vi dàn dựng đó và đã chuyển cho M số tiền là 150.000.000 đồng. Ngoài ra M đã sử dụng những thông tin không đúng sự thật và thủ đoạn gian dối để nhằm lấy số tiền của chị Liên

Mặt chủ quan:

Lỗi của M ở đây là lỗi cố ý trực tiếp. M biết rằng hành vi của mình là sai, là vi phạm pháp luật là không đúng với các quy định của pháp luật cũng như những chuẩn mực và đạo đức của xã hội. Mục đích của M ở đây chỉ có 1 là thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt số tiền của nạn nhân và nạn nhân ở đây là chị Liên và số tiền chiếm đoạt được là 150.000.000 đồng.

Khách quan của tội phạm:

Hành vi này đã có hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác và cụ thể ở đây là số tiền 150.000.000 đồng thuộc sở hữu của chị Liên

Chủ thể:

Anh M cũng đã trên 16 tuổi và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Khi M thực hiện hành vi thì không có dấu hiệu bị lừa đối, bị ép buộc hay bị xúi dục của người khác, không bị những bệnh tâm thần hay là bị mất năng lực hành vi dân sự.

Từ những trường hợp mà chúng tôi phân tích ở trên có thể thấy đây là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chứ không phải là tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản vì:

Về mặt hành vi: M không có hành vi bắt cóc, cũng không có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực cũng như dùng các thủ đoạn khác nhằm bắt, giam giữ chị Thảo ở nơi khác. Ngoài ra về khách thể thì M không xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe nhân phẩm hay danh dự của chị Thảo.

Từ những kết luận trên có thể thấy hành vi của M là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nên có thể đưa ra kết luận ở trường hợp này M có dàn dựng thành 1 vụ bắt cóc để chiếm đoạt tài sản của chị Liên nhưng không phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản vì dấu hiệu hành vi bắt cóc không có.

Thứ hai, hình phạt đối với M như sau:

Đối với trường hợp này của M sẽ xem xét và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với M về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì M đã có hành vi cung cấp những thông tin không đúng sự thật. Ngoài ra M còn sử dụng thủ đoạn là dàn dựng lên vụ bắt cóc nhằm cho chị Liên hoang mang và lo lắng để từ đó có thể lấy được số tiền của chị Liên 1 cách đơn giản nhất.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g)97 (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b)98 (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)99 (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo quy định pháp luật mà chúng tôi nêu trên thì M đã thực hiện hành vi lừa đảo và chiếm đoạt số tiền là 150.000.000 đồng. Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 hình phạt mà M có thể bị áp dụng sẽ là hình phạt tù từ 02 đến 07 năm. Trường hợp này còn tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi cũng như là tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của M để tòa án đưa ra mức án phù hợp với tội phạm mà M gây ra.

Ngoài bị xử phạt tù thì M còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung được quy định tại khoản 6 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 cụ thể như sau:

“Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Từ những phân tích ở trên đã phần nào giải quyết đầy đủ 2 vấn đề của chị Liên thắc mắc. Nếu như trong quá trình tìm hiểu chị Liên còn có những vấn đề chưa hiểu về quy định của pháp luật, hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ miễn phí.

>> Xem thêm: Thủ tục tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định 2022

quy-dinh-toi-bat-coc-nham-chiem-doat-tai-san

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể hiểu đó là một tội đặc biệt nghiêm trọng. Tội phạm này ngoài việc xâm phạm đến tài sản của người khác thì nó còn xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm danh dự, quyền tự do con người, quyền tự do công dân của người bị bắt giữ.  Nếu bạn còn có những thắc mắc gì về vấn đề pháp luật hãy trực tiếp liên hệ đến Tổng đài pháp luật qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải quyết.

  19006174