Địa chỉ thường trú là gì? Thủ tục đăng ký thường trú như thế nào? Lệ phí khi đăng ký là bao nhiêu? Tất cả những vấn đề trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Trong quá trình tìm hiểu pháp luật, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn luật dân sự hỗ trợ tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất.
Địa chỉ thường trú là gì?
>> Địa chỉ thường trú là gì? Liên hệ ngay 1900.6174 để được giải đáp miễn phí.
Theo Luật Cư trú năm 2006, nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi mà công dân sinh sống ổn định, thường xuyên, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú tại đây. Tuy nhiên đến Luật Cư trú năm 2020 thì quy định nơi thường trú của công dân có một số thay đổi so với trước. Địa chỉ thường trú hiện được định nghĩa là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Như vậy, có thể thấy, trong việc xác định địa chỉ thường trú là gì điều quan trọng nhất khi xác định địa chỉ đăng ký thường trú của một cá nhân là việc đăng ký thường trú.
Nếu một cá nhân sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm mà không đăng ký thường trú tại địa điểm này thì cá nhân đó cũng không được coi là có địa chỉ thường trú tại đây.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B đã di cư vào Hà Nội lập nghiệp được 30 năm, năm nay ông B 50 tuổi. Như vậy, Hà Nội là nơi B sinh sống lâu dài, ổn định nhưng ông B chưa đăng ký thường trú tại Hà Nội thì đây không phải địa chỉ thường trú của B.
Trên đây là giải đáp của Tổng đài pháp luật cho câu hỏi địa chỉ thường trú là gì. Mọi thắc mắc của bạn về vấn đề này, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí.
5 địa điểm không được đăng ký thường trú mới từ 01/7/2021
>>> Các địa điểm không được đăng ký địa chỉ thường trú là gì? Gọi ngay 1900.6174
Từ 01/7/2021 trở đi, khi Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực, việc đăng kí địa chỉ thường trú sẽ bị siết chặt hơn so với trước. Cụ thể, có đến 5 địa điểm dù người dân đã sinh sống thường xuyên, lâu dài, ổn định cũng không thể đăng ký thường trú tại đây, bao gồm các trường hợp nêu tại Điều 23 Luật Cư trú năm 2020, cụ thể như sau:
“Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ an ninh, quốc phòng, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình di tích lịch sử – văn hóa, hạ tầng kỹ thuật, đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lũ quét, lũ ống lở đất và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích của nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất đai không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án hỗ trợ bồi thường và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà toàn bộ hoặc một phần diện tích nhà ở đang có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật hoặc đã bị xóa đăng ký phương tiện và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Trên đây là quy định của pháp luật về các địa điểm không được đăng ký thường trú kể từ 1/7/2021. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các trường hợp này, hãy liên hệ trực tiếp tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ luật sư.
>> Xem thêm: Cư trú là gì? Phân biệt nơi cư trú, thường trú và tạm trú
Địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?
>> Luật sư hướng dẫn cách khai địa chỉ thường trú nhanh chóng. Gọi ngay 1900.6174
Thông thường, địa chỉ thường trú trên Căn cước công dân(CCCD) /Chứng minh nhân dân (CMND)/ hay sổ hộ khẩu là như nhau.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thực tế, người dân thay đổi địa chỉ thường trú nhưng không đổi thẻ CCCD/CMND(trường hợp đổi địa chỉ thường trú không bắt buộc đổi CCCD; với CMND khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới phải đổi thẻ sang CCCD).
Lúc này, căn cứ ghi địa chỉ thường trú là gì? Ghi theo CCCD/CMND hay hộ khẩu?
Căn cứ theo Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.”
Như vậy, địa chỉ thường trú của một công dân được xác định theo sổ hộ khẩu của công dân đó chứ không phải xác định theo CCCD hay CMND.
Từ ngày 01/7/2021, Bộ Công an sẽ không còn cấp mới sổ hộ khẩu bằng giấy. Vì vậy, thay vì xác định địa chỉ thường trú theo sổ này, công dân xác định địa chỉ thường trú theo Cơ sở dữ liệu cư trú quốc gia.
Nội dung trên là giải đáp của Tổng đài pháp luật cho câu hỏi địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD hay sổ hộ khẩu. Nếu bạn chưa hiểu rõ về vấn đề này, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm: Những trường hợp nào phải làm căn cước công dân năm 2022?
Phân biệt thường trú với tạm trú và lưu trú
>> Phân biệt thường trú với tạm trú và lưu trú như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Mặc dù có định nghĩa địa chỉ thường trú là gì ở trên nhưng thực tế, có rất nhiều người nhầm lẫn giữa địa chỉ tạm trú và địa chỉ thường trú. Dưới đây là chi tiết cách phân biệt hai khái niệm này:
Tiêu chí | Nơi thường trú | Nơi tạm trú | Lưu trú |
Căn cứ | Luật cư trú năm 2020 | Luật cư trú 2006 | Luật cư trú 2006 |
Khái niệm | Là một địa điểm mà công dân thường xuyên ổn định, sinh sống và không có thời gian ở một chỗ đồng thời cá nhân đã được đăng ký thường trú tại nơi đó. | Là một địa điểm mà công dân ở, sinh hoạt ngoài nơi đã đăng ký thường trú và cá nhân đã thực hiện thủ tục đằn ký tạm trú ở đó. | Là việc mà công dân trong một thời gian nhất định ở lại một địa điểm nào đó thuộc cấp xã, phường hoặc thị trấn – nơi lưu trú khác ngoài nơi đã đăng ký thường trú và nơi thuộc trường hợp phải thực hiện đăng ký tạm trú. |
Nơi có thẩm quyền đăng ký | – Nếu là thành phố trực thuộc trung ương thì nơi giải quyết là tại cơ quan công an cấp quận, huyện, thị xã
– Nếu là tỉnh thì nơi giải quyết là tại cơ quan công an cấp xã, thị trấn thuộc của huyện và công an cấp thị xã, thành phố thuộc của tỉnh |
Công an xã, phường hoặc thị trấn tại nơi công dân đang có nhu cầu đăng ký tạm trú | Công an xã, phường hoặc thị trấn tại nơi công dân đang có nhu cầu lưu trú |
Điều kiện để đăng ký | Đăng ký thường trú tại tỉnh:
– Công dân có nơi ở hợp pháp thuộc tỉnh nào thì có thể đăng ký thường trú tại tỉnh đó. – Ngoài ra, khi đăng ký thường trú thì nơi ở hợp pháp thuộc trường hợp là mượn, thuê hoặc ở nhờ thì cần phải có sự đồng ý ghi nhận trên văn bản là cho mượn, thuê hoặc ở nhờ. Đăng ký thường trú tại nơi là thành phố trực thuộc trung ương. – Trường hợp 1: đáp ứng đủ các điều kiện như sau: + Có chỗ ở hợp pháp theo quy định pháp luật hiện hành + Đang tạm trú với thời gian liên tục ở thành phố trực thuộc trung ương là 01 năm trở lên nếu nơi đăng ký là cấp huyện, thị xã ở thành phố trực thuộc trung ương. Nếu đăng ký thường trú tại quận thuộc thành phố là trực thuộc trung ương thì cần thời gian tạm trú liên tục là 02 năm trở lên, trừ trường hợp các quận tại TP. Hà Nội. Trường hợp cá nhân đăng ký tạm trú ở nhiều nơi thì thời gian tạm trú sẽ bằng toàn bộ thời gian đã đăng ký tạm trú ở các nơi đó. + Nơi mà công dân đề nghị việc đăng ký thường trú là nơi đang tạm trú – Trường hợp 2: Đối với một số trường hợp sau đây được đồng ý nhập vào sổ hộ khẩu khác thuộc thành phố trung ương, cụ thể là: + Vợ về chung sống với chồng, chồng về chung sống với vợ, bố mẹ về chung sống ở với con, con về chung sống ở với bố mẹ + Người mà bị hết tuổi lao động, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc là nghỉ hưu mà chuyển về ở với chị, anh hoặc em ruột + Người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh mà làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng để điều khiển hành vi, người bị mất khả năng lao động, người bị tàn tật, sau đó về ở cùng với anh, chị hoặc em ruột, cô, dì,cậu, bác,chú ruột, người giám hộ. + Người thành niên nhưng độc thân mà về ở với ông, bà ngoại hoặc ông bà nội. + Người chưa thành niên đồng thời bố, mẹ không còn hoặc còn bố, mẹ nhưng bố, mẹ không có khả năng về nuôi dưỡng về ở với ông bà nội hoặc ông bà ngoại, anh, chị hoặc em ruột, cô, dì, chú , bác, cậu ruột, người giám hộ – Trường hợp 3: Người mà được điều động, tuyển dụng để làm việc ở cơ quan, tổ chức được hưởng lương từ ngân sách của nhà nước; hoặc có hợp đồng không xác định về thời hạn đồng thời có chỗ ở là hợp pháp theo quy định. – Trường hợp 4: cá nhân trước đó đã đăng ký thường trú ở thuộc thành phố là trực thuộc trung ương sau đó lại trở về sinh sống ở chỗ ở hợp pháp |
Cá nhân là người đang làm việc, sinh hoạt, lao động hoặc học tập trên một địa điểm tại xã, phường, thị trấn – nơi không được đăng ký thường trú thì trong vòng 30 ngày chủ thể phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký tạm trú | – Thực hiện việc thông báo về lưu trú trước 23 giờ, nếu phát sinh lưu trú sau 23 giờ thì thực hiện thông báo tới cơ quan có thẩm quyền vào sáng ngày hôm sau.
– Trường hợp đối tượng là bố mẹ, ông ,bà, chồng, con, cháu, chị, anh ruột thường xuyên lưu trú tại địa điểm đó thì chỉ cần thông báo 1 lần. |
Hệ quả | Cấp hộ khẩu | Cấp sổ tạm trú | Ghi nhận thông tin lưu trú vào sổ |
Trên đây luật sư đã chỉ ra sự khác biệt giữa thường trú, tạm trú và lưu trú. Để được luật sư giải đáp chi tiết và kỹ càng hơn về sự khác nhau này, bạn hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174.
>> Xem thêm: Lưu trú là gì? Quy định pháp luật về lưu trú [Mới nhất 2022]
Đăng ký thường trú như thế nào?
>> Luật sư hướng dẫn đăng ký thường trú nhanh chóng. Liên hệ ngay 1900.6174.
Khi tìm hiểu địa chỉ thường trú là gì, phần lớn bạn đọc sẽ tìm hiểu thủ tục đăng ký thường trú. Ngay dưới đây Tổng Đài Pháp Luật sẽ trình bày chi tiết về thủ tục này.
Điều kiện đăng ký địa chỉ thường trú là gì?
>> Luật sư giải đáp điều kiện đăng ký địa chỉ thường trú là gì? Gọi ngay 1900.6174
Điều kiện để công dân đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020. Cụ thể bao gồm hai trường hợp: Đăng ký thường trú khi có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân và đăng ký thường trú vào chỗ ở không thuộc sở hữu của công dân thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và chủ hộ của chỗ ở hợp pháp này.
Trong đó, khi đăng ký thường trú tại chỗ không phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của công dân thì cần phải thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 như sau:
– Đăng ký thường trú vào nhà người thân:
Trường hợp này áp dụng đối với những người có mối quan hệ:
+ Vợ/chồng về ở với chồng/vợ, con/bố mẹ về ở với bố mẹ/con.
+ Người cao tuổi về ở với anh/chị/em/cháu ruột; người bị tâm thần/không có khả năng lao động/khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng về ở với ông bà ngoại, ông bà nội, anh chị em ruột, bác cậu chú cô dì cháu ruột và người giám hộ.
– Đăng ký thường trú vào chỗ thuê, ở nhờ, mượn:
Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý và nếu đăng ký cùng hộ gia đình thì phải được chủ hộ đồng ý; đảm bảo diện tích tối thiểu của nhà ở không được thấp hơn 08m2 sàn/người…
Hồ sơ đăng ký thường trú
>> Hồ sơ đăng ký thường trú gồm những gì? Liên hệ ngay 1900.6174 để được giải đáp miễn phí
Hồ sơ đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020. Trong đó, tuỳ vào từng trường hợp đăng ký thường trú mà hồ sơ cần nộp lại được yêu cầu khác nhau. Có thể kể đến một số trường hợp, cụ thể như sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của công dân. Nếu không phải đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của công dân thì cần phải có sự đồng ý của chủ sở hữu, chủ hộ chỗ ở đó trừ trường hợp đã có đồng ý bằng văn bản.
– Giấy tờ chứng minh các trường hợp được nhập khẩu không thuộc chỗ ở hợp pháp hoặc giấy tờ chứng minh sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc của mình: Hợp đồng thuê nhà, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với thành viên, chủ hộ trong hộ…
Với từng trường hợp, giấy tờ, hồ sơ, cần nộp sẽ yêu cầu khác nhau. Và công dân khi có nhu cầu đăng ký thường trú thì có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú qua hình thức online qua Cổng dịch vụ công quốc gia về cư trú hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Nơi thực hiện
>> Nơi thực hiện đăng ký thường trú ở đâu? Liên hệ ngay 1900.6174
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, cụ thể như sau:
“1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú nơi mình cư trú.”
Trong đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú gồm công an cấp xã, công an cấp huyện (nếu địa phương đó không có đơn vị hành chính cấp xã).
Lệ phí đăng ký thường trú
>> Lệ phí đăng ký thường trú hết bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Chi phí đăng ký thường trú được thực hiện theo quy định của từng địa phương cụ thể, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đăng ký thường trú online được không?
>> Đăng ký thường trú online có được không? Gọi ngay 1900.6174
Như phân tích nêu trên, ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp, công dân có nhu cầu đăng ký thường trú hoàn toàn có quyền đăng ký thường trú online. Việc đăng ký thường trú online này được thực hiện tại cổng dịch vụ công của Bộ Công an hoặc cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online, công dân phải xuất trình bản chính tài liệu, giấy tờ, theo yêu cầu của cán bộ có thẩm quyền thực hiện đăng ký cư trú tại địa phương.
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online cũng giống khi nộp hồ sơ trực tiếp là 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ đăng ký thường trú.
Trên đây là giải đáp của luật sư về đăng ký thường trú và một số vấn đề liên quan. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn chi tiết, miễn phí.
>> Xem thêm: Trường hợp nào không phải đăng ký tạm trú theo quy định 2022?
Vi phạm thường gặp về địa chỉ thường trú và mức phạt
>>> Luật sư tư vấn chi tiết mức phạt vi phạm thường gặp về địa chỉ thường trú. Gọi ngay 1900.6174
Hành vi | Mức phạt |
– Không đăng ký tạm trú/thường trú, xoá thường trú/tạm trú, tách hộ
– Không khai báo tạm vắng – Không xuất trình sổ tạm trú/sổ hộ khẩu theo yêu cầu – Sửa chữa, tẩy xoá, huỷ hoại sổ hộ khẩu/sổ tạm trú |
500.000 đồng – 1.000.000 đồng |
– Không đăng ký tạm trú/thường trú dù đủ điều kiện
– Cầm cố, nhận cầm cố sổ tạm trú/sổ hộ khẩu |
1 triệu đồng – 2 triệu đồng |
– Đưa, môi giới, nhận hối lộ khi đăng ký cư trú
– Cho người khác nhập khẩu để vụ lợi |
2 triệu đồng – 4 triệu đồng |
– Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài
– Cản trở công an kiểm tra thường trú/tạm trú – Làm giả, dùng giấy tờ giả để đăng ký thường trú/tạm trú |
4 triệu đồng – 6 triệu đồng |
>> Xem thêm: Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất
Một số câu hỏi thường gặp về địa chỉ thường trú là gì
>> Một số câu hỏi thường gặp về địa chỉ thường trú là gì? Liên hệ ngay 1900.6174
Khi tìm hiểu địa chỉ thường trú là gì, Tổng Đài Pháp Luật nhận được rất nhiều thắc mắc xung quanh vấn đề này. Một trong số đó là những thắc mắc nổi bật như sau:
Địa chỉ thường trú trên CMND, hộ khẩu không giống nhau
Đây có lẽ là vấn đề mà nhiều người dân thắc mắc nhất bởi chứng minh nhân dân chỉ có thời hạn sử dụng 15 năm. Do đó, khi hết thời hạn sử dụng, công dân phải thực hiện thủ tục làm lại chứng minh nhân dân. Tuy nhiên, trong khi đó, không thiếu trường hợp nhiều người dân đã chuyển khẩu đến địa phương khác và địa chỉ trên 02 loại giấy tờ này sẽ khác nhau.
Và khi gặp trường hợp như trên, để xem xét việc sử dụng địa chỉ như thế nào thì cần phải căn cứ vào quy định như sau:
– CMND: Công dân sử dụng giấy tờ này để chứng nhận nhân thân (căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP).
– Hộ khẩu: Dùng để xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của công dân (căn cứ Luật Cư trú năm 2020).
Do đó, khi địa chỉ của hai giấy tờ (sổ hộ khẩu và CMND) không giống nhau thì nếu cần xác định địa chỉ thường trú của công dân thì bắt buộc phải căn cứ thông tin được ghi trên sổ hộ khẩu.
>> Xem thêm: Chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu theo quy định 2022
Bị xóa địa chỉ thường trú thì phải làm sao?
Hiện nay, theo quy định của Luật Cư trú 2020, việc công dân bị xóa đăng ký thường trú không đồng nghĩa với việc công dân này trở thành người vô gia cư, không có nơi xác định địa chỉ cư trú của công dân đó. Bởi cư trú là nơi đăng ký tạm trú và nơi đăng ký thường trú.
Do đó, khi bị xoá đăng ký thường trú, công dân vẫn có thể xác định việc cư trú của mình thông qua việc đăng ký thường trú hoặc thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú lại tại nơi đã bị xoá hoặc nơi khác nếu đáp ứng đủ các điều kiện để tạm trú hoặc thường trú.
>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp lại chứng minh nhân dân bị mất nhanh chóng nhất
Cư trú hợp pháp tại địa phương có phải thường trú không?
Cư trú được giải thích tại khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020, cụ thể như sau:
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp huyện hoặc đơn vị hành chính cấp xã ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).
Và đăng ký cư trú là việc công dân thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú, đăng ký thường trú, đăng ký khai báo tạm vắng, thông báo lưu trú…
Do đó, khi một công dân cư trú hợp pháp tại một địa phương thì người này có thể đã thực hiện thủ tục tạm trú, thường trú hoặc lưu trú… hợp pháp tại địa phương đó mà không nhất định chỉ có thường trú.
Ngoài ra, việc cư trú này có thể thực hiện tại nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người này hoặc nhà ở không thuộc quyền sở hữu hợp pháp nhưng đã được chủ sở hữu và chủ hộ hợp pháp của chỗ ở đó đồng ý.
Như vậy, có thể thấy, cư trú hợp pháp của công dân không nhất định là thường trú mà còn có thể là các tình trạng đăng ký cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú năm 2020.
Thu sổ hộ khẩu làm sao chứng minh được nơi thường trú?
Trước hết cần phải khẳng định việc thu sổ hộ khẩu này là việc thu lại sổ hộ khẩu giấy mà không phải là trường hợp xoá đăng ký thường trú hoặc bỏ việc thường trú của công dân.
Do đó, khi thu sổ hộ khẩu giấy, các thông tin về đăng ký cư trú (tạm trú, thường trú, hoặc lưu trú…) của công dân sẽ được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu công dân thuộc trong các trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu thì để chứng minh nơi cư trú, căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA, công dân có thể xác minh nơi cư trú của mình thông qua việc xin giấy xác nhận thông tin cư trú bằng các cách như sau:
– Đến cơ quan có thẩm quyền về đăng ký cư trú trong cả nước.
– Thực hiện online tại cổng dịch vụ công quản lý cư trú, cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Thủ tục này sẽ được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ về việc xin giấy xác nhận. Giấy xác nhận này sẽ được trả dưới dạng điện tử hoặc văn bản bằng giấy theo yêu cầu của công dân.
Không có thường trú, khai cư trú ở đâu?
Không phải mọi trường hợp công dân đều có đủ điều kiện để đăng ký thường trú. Khi công dân không có thường trú thì khai báo thông tin cư trú hoặc có thể đăng ký tạm trú nếu không có cả nơi đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP.
Việc khai báo thông tin cư trú được thực trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công dân được yêu cầu khai báo thông tin về việc cư trú của mình. Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú năm 2020 cũng quy định nơi cư trú của người không có tạm trú và thường trú là:
– Nơi ở hiện tại của công dân này đó.
– Không có địa chỉ cụ thể thì là đơn vị hành chính cấp xã nơi công dân đó đang sống thực tế.
Hướng dẫn cách ghi địa chỉ thường trú đúng, chính xác nhất
1. Lý do công dân hay ghi sai thông tin thường trú
Từ trước tới nay, chúng ta thường xuyên có thói quen xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân để kê khai thông tin cá nhân theo loại giấy tờ tuỳ thân này, trong đó có ghi rõ địa chỉ thường trú. Trên chứng minh nhân dân ghi nơi thường trú thế nào thì ghi thông tin y như vậy trong các giao dịch, hợp đồng hoặc các giấy tờ khác.
Vì thời điểm mà công dân đủ tuổi làm chứng minh nhân dân thì sổ hộ khẩu là giấy tờ bắt buộc phải nộp để cán bộ công an có thẩm quyền phụ trách thủ tục ghi nhận, cập nhật thông tin và cung cấp chứng minh nhân dân cho công dân theo địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu. Nên đa phần thông tin thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân sẽ trùng khớp với thông tin thường trú trên sổ hộ khẩu. Ngoài ra, khi công dân này có sự thay đổi về địa chỉ thường trú thì phải thực hiện thủ tục xin cấp lại chứng minh nhân dân cho khớp với địa chỉ thường trú mới.
Cho nên, nếu có các quy định cứ tồn tại như vậy và công dân đều phải nghiêm chỉnh thực hiện thì các thông tin trong chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu lúc nào cũng khớp nhau thì việc ghi địa chỉ thường trú theo loại giấy tờ nào thì cũng đều đúng.
Tuy nhiên, trước đây do nhiều công dân không thực hiện thủ tục đổi chứng minh thư khi thay đổi nơi thường trú và đặc biệt, kể từ thời điểm tháng 7/2021, việc quản lý hộ khẩu giấy được thay thể bằng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và quy định về việc đổi sang sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip, việc lúng túng trong việc ghi thông tin thường trú này nên thực hiện ghi theo loại giấy tờ nào cũng xảy ra nhiều.
Không những vậy, theo quy định căn cứ tại Luật Căn cước công dân năm 2014, trường hợp đổi hộ khẩu thường trú, không bắt buộc công dân đó phải làm thủ tục đổi căn cước công dân mà việc đổi này phải được giải quyết theo yêu cầu cá nhân nên nhiều công dân vì ngại thủ tục và sợ thời gian cấp đổi căn cước gắn chip lâu không làm nên mới xuất hiện sự mâu thuẫn giữa thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc hộ khẩu với căn cước công dân hoặc chứng minh thư. Hoặc nhiều công dân không đối chiếu thông tin mà ghi theo “trí nhớ” nên xảy ra nhiều trường hợp sai địa chỉ thường trú.
2. Địa chỉ thường trú ghi như thế nào, ghi theo loại giấy tờ nào mới đúng?
Hiện nay không có quy định hướng dẫn cụ thể nào về việc ghi thông tin địa chỉ thường trú phải chi tiết tới mấy bậc như phải chi tiết tới từng số nhà, ngõ, ngách, đường phố,… vì trên thực tế, ở khu vực thành phố mới có đầy đủ các thông tin đó còn đối với khu vực nông thôn thì không phải ở đâu cũng thể hiện đầy đủ chi tiết được như vậy.
Ở khu vực nông thông, thông tin thường trú có thể bao gồm từ, Thôn A, Xã B, Huyện C, Tỉnh D hoặc số nhà 3, đường Nguyễn Văn Hội, thị trấn X, huyện Y, tỉnh Z,….
Thời điểm triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công an khu vực chịu trách nhiệm phụ trách thu thập thông tin dân cư đã gửi tới các hộ dân trong khu vực bản thu thập thông tin dân cư (Mẫu số DC-01). Theo đó, các thành viên trong hộ gia đình phải kê khai đúng thông tin vào mẫu số DC01, nơi thường trú phải kê khai dựa theo sổ hộ khẩu giấy hiện hành. Nên địa chỉ thường trú trong hộ khẩu giấy như thế nào thì sẽ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp có các thay đổi thường trú, công dân không phải làm các thủ tục đổi căn cước công dân mà chỉ thực hiện thủ tục chuyển nơi thường trú và đã được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Do đó, để chính xác, khi muốn ghi địa chỉ thường trú, công dân đọc có thể tra cứu trực tiếp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cách tra cứu thông tin được thực hiện như sau:
– Bước 1: Truy cập vào trang web: http://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
+ Nếu chưa có tài khoản thì bạn nhấn mục Đăng nhập ở góc trên bên phải của trang web.
+ Sau đó bạn chọn Tài khoản Cổng DVC Quốc gia
+ Chọn Tài khoản được cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia này
+ Khi kéo xuống, bạn sẽ thấy mục Chưa có tài khoản? Đăng ký. Bạn nhấn chuột trái vào mục Đăng ký và làm theo hướng dẫn để được cấp tài khoản đăng nhập.
– Bước 2: Đăng nhập và tra cứu thông tin công dân
+ Sau khi đăng nhập thành công, bạn chọn mục Thông tin công dân, nhập đầy đủ các thông tin vào các mục có dấu hoa thị đỏ *
+ Sau khi nhấn tìm kiếm, các thông tin cá nhân của bạn sẽ xuất hiện ở đây, trong đó có các thông tin về địa chỉ thường trú. Bạn sẽ phải ghi địa chỉ thường trú theo thông tin tra cứu được từ trang web cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tuy nhiên, trên thực tiễn, trường hợp không có sự sai lệch giữa địa chỉ thường trú ghi trên căn cước công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bạn có thể đối chiếu nhanh từ thẻ căn cước của mình mà không cần phải thực hiện việc tra cứu như trên.
Địa chỉ thường trú là một trong những thông tin quan trọng của cá nhân, góp phần xác định chính xác nơi cung cấp dịch vụ cho cá nhân này trong một số giao dịch như ký kết hợp đồng sử dụng nước, điện tại nơi thường trú, nhận, gửi, các thông báo, thông tin từ các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội khác (như thông báo tiền nước, điện, thông báo từ cơ quan chức năng,…) nên việc ghi chép, kê khai địa chỉ thường trú này phải thực sự chính xác.
>> Xem thêm: Làm tạm trú cần giấy tờ gì? – Những lưu ý khi làm giấy tờ tạm trú
Trên đây là những giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về địa chỉ thường trú là gì? Mọi thông tin chia sẻ đều trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích trong quá trình đăng ký địa chỉ thường trú. Trong trường hợp bạn còn điều gì vướng mắc, vui lòng liên hệ ngay tới hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý của chúng tôi.