Cư trú là gì? Phân biệt nơi cư trú, thường trú và tạm trú

Cư trú là gì? Là vấn đề phức tạp được nhiều người quan tâm tìm hiệu. Vậy khái niệm về cư trú như thế nào? Xác nhận thông tin cư trú như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của công dân về nơi cư trú được quy định như thế nào? Tất cả những vấn đề này sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Trong quá trình tìm hiểu pháp luật, bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý tư vấn, hỗ trợ và giải đáp kịp thời!

 

tu-van-quy-dinh-ve-cu-tru-la-gi
Tư vấn quy định về cư trú là gì?

 

 

Nơi cư trú là gì? Được ghi theo địa chỉ nào?

 

>> Nơi cư trú là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống”.

Còn theo Điều 11 Luật Cư trú năm 2020, quy định như sau:

“Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”.

Như vậy, nơi cư trú của một công dân là nơi công dân đó thường xuyên sinh sống, có thể là nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi đăng ký thường trú của công dân đó.

Trong đó, căn cứ theo Điều 2 Luật Cư trú năm 2020, nơi thường trú là nơi công dân đó sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân này sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài đã được.đăng ký tạm trú và nơi thường trú.

Như vậy, khi điền thông tin về nơi cư trú, công dân có thể ghi theo địa chỉ tạm trú hoặc thường trú đều được.

Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại.

Việc xác định nơi cư trú của một cá nhân có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cá nhân đó bởi đây là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự. Đồng thời nó chính là nơi phát sinh và tiếp nhận hàng loạt các sự kiện pháp lý liên quan đến công dân đó.

Như vậy, trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về nơi cư trú là gì? Nếu bạn còn điều gì vướng mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý!

Tổng Đài Pháp Luật chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật dân sự, tư vấn luật hình sự, tư vấn luật đất đai,… Với đội ngũ luật sư có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm giải quyết thành công nhiều vấn đề pháp lý trong thực tế. Mọi vấn đề thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí!

 

>> Xem thêm: Lưu trú là gì? Quy định pháp luật về lưu trú [Mới nhất 2022]

Xác nhận thông tin về cư trú

 

>> Xác nhận thông tin về cư trú là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

– Công dân có quyền yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào

nơi cư trú của công dân đó để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

– Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm địa điểm, thời gian, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú của công dân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú năm 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp được xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự điều chỉnh, thay đổi và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú của công dân hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có đóng dấu và chữ ký của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền về đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền về đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

– Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của hộ gia đình hoặc cá nhân chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện các thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú năm 2020.

Xác định nơi cư trú hợp pháp

 

>> Hướng dẫn xác định nơi cư trú hợp pháp, gọi ngay 1900.6174

 

Ngoài nắm rõ khái niệm nơi cư trú là gì? Tổng Đài Pháp Luật xin cung cấp thêm thông tin chỗ ở hợp pháp bao gồm như sau:

– Nhà ở sử dụng để sinh hoạt, ở của cá nhân, hộ gia đình.

– Tàu, thuyền và các phương tiện phục vụ cho mục đích sinh hoạt hằng ngày của hộ gia đình, cá nhân.

– Cá nhân không được đăng ký thường trú khi đã chuyển đến chỗ ở mới trong các trường hợp dưới đây:

+ Chỗ ở thuộc địa điểm pháp luật cấm, di tích lịch sử, khu vực xây dựng bị cấm…

+ Chỗ ở mà diện tích nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép

+ Chỗ ở có phương án tái định cư, bồi thường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

+ Chỗ ở bị tịch thu, kê biên để thi hành án theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

quy-dinh-ve-noi-cu-tru-và-quan-ly-cu-tru-la-gi
Quy định về nơi cư trú và quản lý cư trú là gì?

 

Quy định về nơi cư trú và quản lý cư trú

 

Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân về nơi cư trú

 

>> Quyền và nghĩa vụ của công dân về nơi cư trú là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

Quyền của công dân về cư trú

– Quyết định, lựa chọn nơi cư trú của mình, đăng ký nơi cư trú phù hợp với các quy định của Luật Cư trú năm 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Được bảo đảm bí mật về thông tin hộ gia đình, thông tin về cá nhân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.

– Được khai thác các thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; đã được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.

– Được cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh các thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có yêu cầu hoặc khi có thay đổi.

– Được cung cấp các thông tin và tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân khi có yêu cầu.

– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.

– Tố cáo, khiếu nại, khởi kiện đối với những hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020.

Nghĩa vụ của công dân về cư trú

– Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, giấy tờ và tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về giấy tờ, thông tin, tài liệu đã cung cấp.

– Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật hiện hành về phí và lệ phí.

 

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký tạm trú cho người nước ngoài – Lệ phí đăng ký mới nhất năm 2022

Quy định về nơi cư trú của công dân

 

>> Nơi cư trú của công dân được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

 

Nơi cư trú của cá nhân

Bàn về vai trò của nơi cư trú của cá nhân đã có khẳng định, như sau:

“Nơi cư trú của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong các quan hệ dân sự hệ giữa cá nhân với cơ quan nhà nước, cũng như trong quan hệ giữa các cá nhân với nhau”.

Sự quan trọng này được giải thích bởi lẽ, nơi cư trú của cá nhân có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định được nơi thực hiện nghĩa vụ nếu các bên liên quan không có thoả thuận khác hoặc pháp luật hiện hành không có quy định khác, nơi nhận các giấy tờ và thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xác định thẩm quyền của chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nơi cư trú của cá nhân.

Nơi cư trú của cá nhân được quy định cụ thể như sau:

“1. Nơi người đó thường xuyên sinh sống;

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang cư trú, sinh sống” (Theo Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Như vậy, yếu tố để nhà nước xác định nơi cư trú của cá nhân là việc “đang sinh sống” hoặc “thường xuyên sinh sống” tại địa điểm đó.

Thường xuyên sinh sống nên được xác định là phần lớn thời gian sinh hoạt, làm việc đều diễn ra tại địa điểm này. Việc di chuyển sang các địa điểm khác chỉ là những nhu cầu nhất thời và không ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của họ. Đồng thời cũng không ảnh hưởng đến sự quản lý của chính quyền địa phương. Trên thực tế, nơi thường xuyên sinh sống chính là nơi người đó tiến hành đăng ký hộ khẩu thường trú.

Nơi đang sinh sống được xác định tại thời điểm cần xác định nơi cư trú, người đó đang thực hiện các sinh hoạt hàng ngày, mọi hoạt động sinh hoạt, công việc thiết yếu trong đời sống của mình tại địa điểm này. Trường họp này được áp dụng nếu nhưng không thể xác định nơi thường xuyên sinh sống. Các cá nhân này sẽ đăng ký tạm trú đối với nơi đang sinh sống và đương nhiên chỉ áp dụng nếu địa chỉ này khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân đó.

Nơi cư trú của người chưa thành niên

Những công dân là người chưa đủ 18 tuổi thì nơi cư trú được xác định theo nguyên tắc, cụ thể sau:

Thứ nhất, nơi cư trú của công dân chưa thành niên được xác định theo nơi cư trú của bố, mẹ trong trường hợp bố, mẹ cùng có nơi cư trú. Nếu trượng hợp bố, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của công dân chưa thành niên được xác định theo nơi cư trú của bố hoặc mẹ mà người đó thường xuyên sinh sống cùng.

Thứ hai, nếu nơi cư trú của công dân chưa thành niên không xác định theo nơi cư trú của bố, mẹ thì có thể xác định nơi khác nhưng phải được bố, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

Xác định nơi cư trú của công dân chưa thành niên theo nơi cư trú của bố mẹ hoàn toàn phù hợp bởi lẽ những cá nhân này đang ở độ tuổi mà được bố mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Nói một cách khác, công dân chưa thành niên vẫn đang sống phụ thuộc vào bố mẹ. Hơn nữa, theo đúng tập quán chung, công dân thành niên luôn sinh sống cùng bố mẹ, trừ một số trường hợp riêng biệt.

Nơi cư trú của người được giám hộ

Người được giám hộ gồm có người có khó khăn trong nhận thức, người mất năng lực hành vi dân sự, không làm chủ hành vi và người chưa thành niên mà không có bố mẹ là người đại diện theo pháp luật. Nơi cư trú của người được giám hộ này được xác định theo nguyên tắc, cụ thể như sau:

Thứ nhất, nơi cư trú của người được giám hộ được xác định theo nơi cư trú của người giám hộ đó. Mỗi người được giám hộ sẽ xác định một giám hộ cử hoặc người giám hộ đương nhiên. Khi đã xác định được người giám hộ rồi thì nơi cư trú của chính người giám hộ đó sẽ là nơi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định là nơi cư trú của người được giám hộ.

Thứ hai, trong trường hợp người được giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác thì người giám hộ đó có thể có nơi cư trú khác so với nơi cư trú của người được giám hộ. Trong nhiều trường hợp, người được giám hộ đã đăng ký nơi cư trú từ trước, sinh sống từ trước ở một địa điểm nào đó nhất định và thậm chí người được giám hộ này sẽ chuyển cùng đến địa điểm của người được giám hộ sinh sống thì trong trường hợp này sẽ không thay đổi nơi cư trú của người được giám hộ.

Xác định nơi cư trú của người được giám hộ còn có ý nghĩa trong việc xác định chính quyền địa phương có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ cũng như Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giám hộ.

Nơi cư trú của vợ, chồng

Vợ chồng là người có quan hệ hôn nhân hợp pháp tính từ thời điểm đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn và ghi vào sổ hộ tịch. Nơi cư trú của vợ chồng được xác định theo các trình tự như sau:

Trước hết, nơi cư trú sẽ là nơi vợ, chồng thường xuyên sinh sống. Vợ, chồng sẽ có nơi sinh sống cố định, nơi “an cư lập nghiệp” của hai vợ chồng và vợ chồng sẽ đăng ký tạm trú hoặc đăng ký hộ khẩu tại nơi này trong trường hợp không muốn thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu của mình.
Tiếp theo, trong trường hợp không xác định được nơi vợ, chồng thường xuyên sinh sống, làm việc thì sẽ được xác định theo địa điểm các bên trong thoả thuận.

Thực tế cho thấy, nhiều cặp vợ chồng không cùng đăng ký nơi cư trú, không thay đổi nơi cư trú này sau khi kết hôn hoặc thậm chí họ sinh sống cùng nhau nhưng lại không tiến hành đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú nên việc xác định nơi cư trú sẽ rất khó khăn. Xác định nơi cư trú này có ý nghĩa rất lớn vì sẽ liên quan đến việc xác định Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu xảy ra tranh chấp giữa vợ chồng hoặc chính quyền địa phương có thẩm quyền xác nhận các vấn đề liên quan đến hộ tịch.

Nơi cư trú của quân nhân

Quân nhân là những cá nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự trong lực lượng vũ trang quân đội. Theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Công an (Hiện nay đang được quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú năm 2020 và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành) thì nơi cư trú của quân nhân được xác định theo từng trường hợp cụ thể, như sau:

Trước hết, nơi cư trú của một quân nhân được xác định theo đơn vị đóng quân của quân nhân này. Quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan, hạ sĩ quan, công chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, công nhân, viên chức ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân thì thực hiện thủ tục đăng ký cư trú theo quy định Luật Cư trú năm 2020 và quy định chi tiết tại Thông tư hướng dẫn.

Trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan quân đội, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị người này đóng quân. Trường hợp nếu như không đăng ký theo đơn vị quân đội thì sẽ xác định theo Luật Cư trú năm 2020 và áp dụng như công dân bình thường.

Nơi cư trú của người làm nghề lưu động

Cá nhân làm nghề lưu động thường được xác định với các đối tượng mà nghề nghiệp của họ sử dụng những phương tiện lưu động như tàu, thuyền và các phương tiện tương đương khác. Cá nhân làm nghề lưu động sẽ di chuyển thường xuyên giữa các địa điểm khác nhau để làm việc nên chính vì thế nơi cư trú của những cá nhân này được xác định là nơi đăng ký của tàu, thuyền, phương triện đó. Tất nhiên, nếu những người này đã đăng ký theo nơi cư trú thì được áp dụng cho mọi công dân trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời nơi cư trú sẽ được xác định theo nơi này.

Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo

Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, nhà tu hành, chức việc, chức sắc, người khác hoạt động tôn giáo đang sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định.

Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng

– Nơi cư trú của người được nuôi dưỡng, chăm sóc, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội là cơ sở trợ giúp xã hội.

– Nơi cư trú của người được nuôi dưỡng, chăm sóc, tại cộng đồng là nơi cư trú của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc,.

Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú

– Nơi cư trú của cá nhân không có cả nơi tạm trú và nơi thường trú do không đủ điều kiện đăng ký tạm trú, đăng ký thường trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có chỗ ở, địa điểm cụ thể thì nơi ở hiện tại sẽ được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người này đang thực tế sinh sống. Cá nhân không có nơi tạm trú, nơi thường trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan có thẩm quyền về đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

– Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Quy định về quản lý nhà nước về cư trú

 

>> Quy định pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về cư trú là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cư trú trong phạm vi cả nước.

– Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về cư trú và có trách nhiệm như sau:

a) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cư trú;

b) Tổ chức và chỉ đạo và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; tổ chức việc quản lý, đăng ký cư trú trên toàn quốc, cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

c) Bãi bỏ, đình chỉ, theo kiến nghị hoặc thẩm quyền cấp có thẩm quyền bãi bỏ quy định về quản lý cư trú trái với quy định của Luật Cư trú năm 2020;

d) In ấn, ban hành và quản lý tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu và sổ sách về cư trú;

đ) Trang bị máy móc, thiết bị, phương tiện; bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú;

e) Thống kê nhà nước về tổng kết, cư trú, nghiên cứu khoa học về quản lý cư trú, tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú;

g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết tố cáo, khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật hiện hành;

h) Hợp tác quốc tế về quản lý cư trú.

– Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ, của mình, có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về cư trú theo sự phân công của Chính phủ.

– Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm như sau:

a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa phương;

b) Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương về quản lý cư trú;

c) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú;

d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Như vậy, về vấn đề xác định nơi cư trú, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý nơi cư trú sẽ phải thực hiện theo quy định nêu trên.

 

Xem thêm: Làm tạm trú cần giấy tờ gì? – Những lưu ý khi làm giấy tờ tạm trú

Một số câu hỏi liên quan đến cư trú là gì

Nguyên tắc cư trú là gì?

 

>> Nguyên tắc cư trú là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

– Bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, xã hội và cộng đồng; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, bảo đảm an toàn, trật tự xã hội.

nguyen-tac-cu-tru-la-gi
Nguyên tắc cư trú là gì?

 

 

Quyền tự do cư trú của công dân? Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú

 

>> Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân được thực hiện cụ thể như sau:

– Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật khác có liên quan.

– Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp dưới đây:

a) Cá nhân bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giam, tạm giữ; Cá nhân bị kết án phạt tù nhưng đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc chưa có quyết định thi hành án hoặc được tạm đình chỉ chấp hành án, hoãn chấp hành án; cá nhân bị kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; cá nhân đang chấp hành án phạt tù, cấm quản chế, cư trú hoặc cải tạo không giam giữ; cá nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại cấp xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành các biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang tạm đình chỉ chấp hành hoặc được hoãn chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục quyết định, xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

d) Khu vực, địa điểm cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp căn cứ theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký làm nơi thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật Cư trú năm 2020;

– Việc thực hiện quyền tự do cư trú của cá nhân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Thời gian, nội dung, hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Nhà nước có các chính sách và biện pháp đồng bộ để bảo đảm việc thực hiện quyền tự do cư trú của cá nhân. Đồng thời, Nhà nước bảo đảm cho ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ hiện đại, tiên tiến cho hoạt động quản lý, đăng ký cư trú.

 

Người không có thường trú, tạm trú khai báo nơi cư trú thế nào?

 

>> Hướng dẫn cách khai báo nơi cư trú cho người không có thường trú, tạm trú, gọi ngay 1900.6174

 

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP, người không có nơi tạm trú, nơi thường trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan có thẩm quyền về đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Trình tự, thủ tục khai báo nơi cư trú

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định số 62/2021 hướng dẫn việc khai báo nơi cư trú của người không có nơi tạm trú, nơi thường trú như sau:

Bước 1: Đến cơ quan đăng ký cư trú để khai báo

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an cấp xã, phường, thị trấn; Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020)

Bước 2: Cung cấp thông tin về nơi cư trú cho cơ quan có thẩm quyền

– Nội dung xác nhận thông tin về cư trú gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân; giới tính; quốc tịch; tôn giáo; dân tộc; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú của công dân.

– Cơ quan đăng ký cư trú xác minh, kiểm tra thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ bố, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc người thân thích khác của công dân đó. Trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức liên quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

– Trường hợp qua xác minh, kiểm tra, mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để xác minh, kiểm tra lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn xác minh, kiểm tra lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

Bước 3: Được cấp số định danh, giấy xác nhận thông tin về cư trú

Sau khi xác minh, kiểm tra mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đó đã khai báo là chính xác thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập và cấp số định danh cá nhân nếu công dân này chưa có số định danh cá nhân.

Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân này và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành thủ tục cập nhật thông tin về hộ tịch và các cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

Bước 4: Đăng ký tạm trú, thường trú sau khi được xác nhận thông tin cư trú

Công dân đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký tạm trú hoặc thường trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú năm 2020.

Trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký tạm trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để cập nhật, rà soát, thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

 

Xem thêm: Sổ tạm trú có thời hạn bao lâu? Thủ tục gia hạn sổ tạm trú

Phân biệt nơi cư trú, thường trú và tạm trú

 

>> Nơi cư trú, thường trú và tạm trú có gì khác nhau? Gọi ngay 1900.6174

 

Nơi thường trú, cư trú và tạm trú là ba khái niệm thường xuyên bị sử dụng nhầm lẫn. Sau đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ phân biệt các thuật ngữ này dựa trên đặc điểm, khái niệm được quy định tại Luật cư trú năm 2020

 

Khái niệm Cư trú
Cư trú là việc cá nhân sinh sống tại một địa điểm thuộc cấp xã, phường, thị trấn dưới hình thức tạm trú hoặc thường trú. Theo đó nơi cư trú của công dân, bao gồm:

– Chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, làm việc.

– Là nơi tạm trú hoặc nơi thường trú

– Trường hợp không xác định được theo các quy định nêu trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người này đang sinh sống.

(Điều 1, Điều 11 Luật Cư trú 2020)

Thường trú Tạm trú
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, thường xuyên, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú (ĐKTT).

(Điều 11 Luật Cư trú 2020).

Nơi tạm trú là nơi công dân đang sinh sống ngoài nơi ĐKTT và đã đăng ký tạm trú.

(Điều 11 Luật Cư trú 2020).

Điều kiện đăng ký Điều kiện ĐKTT tại tỉnh:

Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

(1) Có chỗ ở hợp pháp; trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên; trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 02 năm trở lên;

(2) Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Chồng về ở với vợ, vợ về ở với chồng; cha, mẹ về ở với con;con về ở với cha, mẹ;

– Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ thôi việc, nghỉ mất sức về ở với anh, chị, em ruột;

– Người mất khả năng lao động khuyết tật, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi, khả năng nhận thức về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

– Người chưa thành niên không còn bố, mẹ hoặc còn bố, mẹ nhưng bố, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, cậu, bác, ruột, người giám hộ;

– Người thành niên độc thân về ở với ông, bà ngoại, nội, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

– Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

(3) Được tuyển dụng, điều động, đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN hoặc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

(4) Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

(5) Trường hợp quy định tại các mục (1), (3) và (4) đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện dưới đây:

– Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

– Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

– Được người cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

(6) Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012.

Người đang sinh sống, lao động, làm việc, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký tạm trú tại địa phương.

(Điều 31 Luật Cư trú 2020).

Người đang sinh sống, lao động, làm việc, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký tạm trú tại địa phương.

Nơi đăng ký – Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện, quận, thị xã;

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an cấp xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

(Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006).

Công an xã, phường, thị trấn.

(Điều 31 Luật Cư trú 2020).

Thời hạn đăng ký – Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người chăm sóc, nuôi dưỡng, trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

(Khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020).

Kết quả đăng ký Được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú và cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú.

(Điều 19, Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020).

Được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú.

(Khoản 1, Khoản 4 Điều 31 Luật Cư trú 2020).

.

**Lưu ý: Mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cư trú 2020.

Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về cư trú là gì? Mọi thông tin chia sẻ đều trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích nhằm giải quyết các vấn đề pháp lý trong thực tế. Trong trường hợp, bạn còn điều gì vướng mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý!

  19006174