Vợ chồng ly thân bao lâu thì ly hôn được? Tư vấn sống ly thân của Tổng đài pháp luật

Ly thân bao lâu thì ly hôn? là câu hỏi phổ biến của nhiều cặp vợ chồng. Khi vợ chồng có cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, ly thân là cách tốt nhất để hàn gắn tình cảm. Việc sống ly thân trong cùng nhà là điều kiện tạo ra nhiều xích mích hơn.

Vì thế, sau khi ly thân được một thời gian mà vẫn không tìm được tiếng nói chung, họ sẽ quyết định ly hôn để giải thoát cho cả hai. Vậy ly thân bao lâu thì được đơn phương ly hôn.

Bài viết dưới đây, Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp cho bạn thắc mắc này. Kính mời quý bạn đọc cùng đón xem!

>>> Tư vấn ly hôn nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Ly thân bao lâu thì ly hôn?

Câu hỏi: Chị Nguyễn Thị Minh Chúc ở Hà Tĩnh có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:

“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,

Tôi là Chúc. Tôi và chồng đã kết hôn được 7 năm. Nhưng chồng tôi là người đàn ông không có chính kiến trong gia đình. Mọi chuyện đều nghe theo sự sắp đặt của mẹ chồng. Khi có bất cứ tranh cãi gì xảy ra thì chồng tôi lại đổ lỗi cho tôi và chỉ trích tôi.

Tôi muốn ly hôn với chồng tôi nhưng vì con chỉ mới 2 tuổi, nên chúng tôi đã quyết định sống ly thân trong cùng nhà. Việc vợ chồng ly thân vẫn sống chung nhà dường như ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và sức khỏe của tôi. Vì vậy, tôi muốn hỏi luật sư rằng ly thân bao lâu thì được ly hôn, vợ chồng ly thân bao lâu thì ly hôn? Với mức lương 5 triệu hàng tháng của chồng tôi thì tôi có thể để yêu cầu mức cấp dưỡng hàng tháng cho con là bao nhiêu?

Mong sư có thể giải đáp thắc mắc của tôi. Chân thành cảm ơn luật sư!”

>> Xem thêm bài viết: Ly thân là gì? Ly thân khác ly hôn như thế nào?

ly thân bao lâu thì ly hôn?

Tư vấn ly thân bao lâu thì ly hôn? Gọi ngay 19006174

Luật sư xin trả lời:

Xin chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của chị: ly thân bao lâu thì ly hôn?, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo thông tin chị cung cấp cho Tổng đài pháp luật, chị và chồng chị đang sống ly thân trong cùng nhà. Nhiều cặp vợ chồng giống như vợ chồng chị khi không còn tiếng nói chung dẫn đến việc phải ly thân. Vì thế họ có nhiều câu hỏi như: vợ chồng ly thân bao lâu thì ly hôn? nên ly thân bao lâu hay ly thân bao lâu thì được ly hôn? Tuy nhiên, pháp luật không đặt ra quy định vợ chồng chị phải ly thân bao lâu thì ly hôn.

Trong trường hợp này, 2 anh chị chỉ cần chứng minh rằng đời sống của cả hai đang rơi vào khủng hoảng nặng nề, không tìm được tiếng nói chung cho cả hai. Điều này gây ảnh hưởng đến tâm lý của vợ và chồng. Như vậy cơ quan nhà nước sẽ thụ lý vụ án và thực hiện thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng anh chị.

Về việc cấp dưỡng cho con của anh chị, theo Pháp luật và gia đình cũng không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu. Tòa án sẽ xác định trên thu nhập thực tế của chồng chị để xem xét quy định.

Mọi thắc mắc liên quan đến ly thân bao lâu thì ly hôn, hãy nhấc máy lên và gọi đến hotline tư vấn hôn nhân gia đình 1900.6174 để được kết nối với Luật sư uy tín, dày dặn kinh nghiệm và lắng nghe tư vấn chi tiết nhất!

Ly thân có là căn cứ để tiến hành ly hôn, ly thân bao lâu thì ly hôn?

Câu hỏi:Chị Nguyễn Thị Thủy Tiên ở Bắc Giang có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:

“Chào Tổng đài pháp luật,

Tôi là Tiên. Tôi và chồng đã kết hôn được 4 năm và có một con chung 2 tuổi. Chồng tôi từ khi biết được con tôi là con gái. Anh ta ngày nào cũng cờ bạc, rượu chè, say be bét, rồi về chửi đánh, xúc phạm tôi. Do con còn nhỏ bỏ nên tôi quyết định ly thân nhưng vẫn ở chung nhà.

Việc sống ly thân trong cùng nhà phần nào cũng ảnh hưởng đến tâm lý của tôi. Vì thế, tôi quyết định ly hôn. Tôi muốn hỏi luật sư rằng ly thân bao lâu thì được đơn phương ly hôn, ly thân bao lâu thì ly hôn và ly thân có là căn cứ để tiến hành ly hôn hay không?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư của Tổng đài pháp luật!”

>> Xem thêm bài viết: Mẫu đơn ly thân 2021 và cách viết đơn xin ly thân chuẩn quy định

ly thân bao lâu thì ly hôn?

Tư vấn chưa ly hôn nhưng có con với người khác. Gọi ngay 19006174

Luật sư xin trả lời:

Xin chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của chị, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo Luật hôn nhân gia đình 2014 không quy định ly thân bao lâu thì được đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, “ly thân có căn cứ để tiến hành ly hôn hay không?” là một trong những yếu tố giúp chị có thể dễ dàng ly hôn đơn phương.

Theo khoản a điều 8 nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định như sau:

“ a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”

Như vậy, Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định trên để đưa ra quyết định đơn ly hôn đơn phương cho bạn. Quy định của pháp luật cũng không yêu cầu ly thân bao lâu thì ly hôn. Bên cạnh đó, việc vợ chồng ly thân, không còn sống chung như trước không phải là điều kiện tiên quyết để bắt buộc Tòa có thể giải quyết ly hôn.

Con có được chia tài sản chung sau khi bố mẹ ly hôn không?

Câu hỏi:Chị Thu Trang ở Quảng Ninh có câu hỏi gửi về tổng đài pháp luật như sau:

“Chào Tổng đài pháp luật,

Tôi là Trang. Tôi và chồng đã kết hôn được 6 năm. Hiện tại, hai vợ chồng tôi đang ly thân nhưng vẫn ở chung nhà, vì các con. Chúng tôi cũng không rõ việc ly thân bao lâu thì ly hôn. Hơn nữa chúng tôi còn có hai cháu một cháu 4 tuổi và một cháu 6 tuổi.

Về tài sản, hai vợ chồng tôi có căn nhà và hai chiếc xe máy đều đứng tên chồng tôi. Do áp lực từ phía nhà chồng và hai vợ chồng tôi đều không tìm được tiếng nói chung. Nên tôi quyết định định làm đơn ly hôn.

Tôi muốn hỏi luật sư rằng liệu khi ra tòa có quyền được nuôi hai con hay không và tài sản tên chung thì được chia như thế nào?Xin chân thành cảm ơn luật sư!”

 

ly thân bao lâu thì ly hôn?

Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương Gọi ngay 19006174

Luật sư xin trả  lời:

Xin chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của chị, hiện tại, anh chị là vợ chồng ly thân vẫn sống chung nhà, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo quy định tại điều 51 luật hôn nhân và gia đình 2014, chị hoàn toàn có quyền được viết đơn ly hôn đơn phương:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Theo thông tin chị có cung cấp cho luật sư, anh chị hiện tại có hai chiếc xe máy và một căn nhà chung. Số tài sản này đều được đứng tên chồng của chị. Quy định tại Điều 59 Khoản 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Do đó, tài sản chung của hai anh chị sẽ được tòa án xem xét và chia một cách công bằng theo quy định chung của pháp luật.

Về quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Theo thông tin chị cung cấp cho luật sư, hiện tại, chị có hai cháu: một bé là 4 tuổi và một bé 6 tuổi. Hai bé đều không thuộc quy định tại khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Do đó tòa sẽ xem xét và quyết định quyền nuôi con thuộc về ai. Tòa án sẽ đặt quyền lợi và lợi ích của các các bé lên đầu tiên. Vì vậy, để giành được quyền nuôi cả hai bé thì chị cần chứng minh cho Tòa thấy rằng hai bé sống cùng chị sẽ được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt hơn khi ở với bố.

Tuy nhiên, việc vợ chồng ly thân vẫn sống chung nhà không tốt cho hòa khó của gia đình, ảnh hưởng tới tâm lý của các con. Vì vậy, vợ chồng anh chị nên cân nhắc giải quyết càng nhanh càng tốt. Anh chị có thể liên hệ tới chúng tôi qua hotline 19006174 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Quyền sử dụng đất được chia thế nào khi vợ chồng ly hôn?

Câu hỏi:Chị Nguyễn Thị Ngọc Minh ở Bình Định có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:

“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,

Tôi là Minh. Tôi và chồng đã kết hôn được 2 năm. Trước khi kết hôn, tôi được bố mẹ đẻ mua cho một chiếc xe máy để làm quà cưới. Chồng tôi cũng có một chiếc xe máy riêng. Sau khi kết hôn, chúng tôi có quyết định dồn tiền để để xây nhà mới.

Trong hai năm chúng tôi sống cùng nhau, 2 vợ chồng tôi có góp vốn để mua hai lô đất tại Bình Định. Tuy nhiên, khoảng thời gian vừa qua, tôi và chồng có nhiều xích mích xảy ra và không thể tìm được tiếng nói chung. Vì thế, chúng tôi đang là vợ chồng ly thân vẫn sống chung nhà.

Vì vậy, chúng tôi quyết định ly hôn. Luật sư cho tôi hỏi làm thế nào để xác định được tài sản chung và riêng, tài sản chung đó được chia như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”

 

ly thân bao lâu thì ly hôn?

Tư vấn quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn. Gọi ngay 19006174

Luật sư xin trả lời:

Xin chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của chị, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất là về việc xác định định tài sản theo thỏa thuận, tại quyết định tại điều 15 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó”

Như vậy, để tránh việc tranh chấp tài sản có thể xảy ra, trước khi kết hôn, cả hai vợ chồng anh chị cần phải xác định và thỏa thuận ăn các tài sản chung và tài sản riêng bằng hình thức văn bản công chứng và chứng chứng thực.

Sau khi kết hôn, tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng của anh chị đã có văn bản thỏa thuận được công chứng và chứng thực. Vì vậy, anh chị sẽ không xảy ra trường hợp tranh chấp tài sản.

Sau khi kết hôn, tài sản chung của vợ chồng anh chị phát sinh, được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, theo đó, tài sản chung của vợ chồng anh chị được xác định là tài sản mà trong suốt quá trình hai vợ chồng anh chị sống chung tạo ra.

Quy định về tài sản riêng của vợ chồng theo điều 43 luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Điều kiện phân chia tài sản chung của hai vợ chồng được quy định tại điều 59 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng anh chị gồm có lô đất và căn nhà sẽ được chia đôi theo đúng quy định của pháp luật. Việc phân chia tài sản chung và riêng, trên thực tế, có rất nhiều rắc rối và phức tạp, hoặc thắc mắc về việc ly thân bao lâu thì ly hôn. Vì thế, để các thủ tục phân chia tài sản được diễn ra một cách nhanh chóng, anh chị có thể liên hệ tới hotline 19006174 để được hỗ trợ miễn phí.

Tài sản hình thành trong giai đoạn ly thân được chia như thế nào?

Câu hỏi:Chị Nguyễn Thị Tường Vy ở Hà Nội có câu hỏi như sau:

“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,

Tôi là Vy. Tôi và chồng có kết hôn được 5 năm. Tuy nhiên, chồng tôi có người phụ nữ khác ở bên ngoài. Nên tôi quyết định sống ly thân nhưng vẫn ở chung nhà. Trong quá trình ly thân, vợ chồng tôi có mua sắm một số thiết bị trong gia đình và một chiếc xe máy.

Tôi muốn hỏi luật sư là tài sản hình thành trong giai đoạn ly thân được chia như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!”

 

ly thân bao lâu thì ly hôn?

Tư vấn đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn. Gọi ngay 19006174

Luật sư xin trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật, ly thân không phải là chấm dứt quan hệ vợ chồng trên danh nghĩa. Vì vậy, thời gian ly thân vẫn được tính là thời gian hôn nhân.

Do đó tài sản của hai bạn hình thành trong thời gian ly thân là một số thiết bị trong gia đình và một chiếc xe máy. Số tài sản này vẫn được tính là tài sản chung.

Sau khi hai bạn quyết định ly hôn, số tài sản chung này sẽ được chia theo đúng quy định tại điều 38 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau :

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Trên đây là toàn bộ những giải đáp cho câu hỏi: “ly thân bao lâu thì ly hôn” của Tổng đài pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu còn vướng mắc cần được tư vấn, Quý khách có thể liên hệ trực tiếp đến hotline 19006174 để được hỗ trợ chi tiết, cụ thể.

Chân thành cảm ơn sự quan tâm của quý độc giả!

Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!

Website: tongdaiphapluat.vn

Hotline: 1900.6174