Việc xác định tài sản riêng trước hôn nhân thường được ít người quan tâm trong thời kỳ hôn nhân. Nhưng khi đến ly hôn, vấn đề này lại nhận được sự quan tâm của rất nhiều người. Việc xác định tài sản có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của người sở hữu tài sản. Để xác định tài sản riêng trước hôn nhân chính xác, bạn hãy trực tiếp liên hệ tới Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp tận tình!
>> Luật sư hướng dẫn miễn phí cách xác định tài sản riêng trước hôn nhân chính xác, gọi ngay 1900.6174
Tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng hay tài sản chung?
Anh Hải (Hậu Giang) có câu hỏi như sau:“Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc cần được sự hỗ trợ từ phía luật sư!
Tôi là Hải năm nay tôi 34 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc ở Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đã kết hôn được 10 năm và hiện tại chưa có con, đây cũng chính là lý do khiến vợ chồng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Sau một thời gian suy nghĩ, vợ chồng tôi quyết định ly hôn.
Trước khi kết hôn, tôi có 1 căn nhà và 1 chiếc xe ô tô đứng tên của riêng tôi. Vợ tôi có 1 mảnh đất và 1 chiếc xe máy đứng tên vợ tôi. Trong thời kỳ hôn nhân, cả 2 vợ chồng không có bất cứ thỏa thuận gì để xác định tài sản đó là chung hay riêng. Vì vậy bây giờ khi ly hôn, chúng tôi cũng không biết xác định tài sản chung và tài sản riêng.
Vậy, luật sư có thể tư vấn cho chúng tôi cách xác định được tài sản riêng trước hôn nhân không? Những tài sản nêu trên của chúng tôi là tài sản chung hay tài sản riêng?
Xin cảm ơn luật sư!”
>> Cách xác định tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng hay tài sản chung như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Thưa anh Hải, cảm ơn anh Hải đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Với những thông tin mà anh Hải cung cấp, vấn đề của anh chúng tôi xin đưa ra lời giải đáp như sau:
Đầu tiên về việc xác định tài sản riêng trước hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Có thể thấy, tài sản có trước khi kết hôn của vợ hoặc của chồng theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được xem là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Tài sản có trước hôn nhân đó được xác định là tài sản riêng của vợ chồng nên vợ chồng tự có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình và vợ hoặc chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung vợ chồng.
Do đó, nếu như vợ hoặc chồng không đồng ý nhập tài sản của mình có trước khi kết hôn vào tài sản chung vợ chồng thì đây vẫn được xem là tài sản riêng vợ chồng và tài sản riêng của ai thì người đó có toàn quyền quản lý, sử dụng, định đoạt mà không cần ý kiến của người còn lại.
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định:
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, việc xác định tài sản riêng trước hôn nhân là một điều vô cùng khó. Người có tài sản riêng phải tự đưa ra những bằng chứng, chứng cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản của mình, tài sản mình có được nhờ mua được, được tặng cho, được thừa kế riêng hoặc trước thời kỳ hôn nhân.
Thứ hai, xác định tài sản riêng của vợ chồng anh Hải như sau:
Theo quy định tại điều 34 luật Hôn nhân và Gia đình 2014, để xác định được tài sản chung hay tài sản riêng thì sẽ căn cứ vào các yếu tố sau:
Thời gian tài sản đó có được là bao giờ, trước hay sau hôn nhân.
Tài sản đó hiện tại đang đứng tên ai hay còn gọi cách khác chủ sở hữu hợp pháp của tài sản đó là của ai, hai vợ chồng có sự thỏa thuận gì về tài sản đó hay là không.
Từ những căn cứ trên cũng như từ những thông tin mà anh Hải cung cấp có thể xác định tài sản của anh Hải có trước thời kỳ hôn nhân là chiếc ô tô và căn nhà đó là tài sản riêng của anh Hải. Cả 2 vợ chồng chưa có bất kỳ thỏa thuận gì với nhau về nhập vào khối tài sản chung. Còn về phía vợ của anh Hải thì mảnh đất và chiếc xe máy, đó là tài sản riêng của vợ anh Hải và cũng chưa có văn bản thỏa thuận sáp nhập vào tài sản chung.
Như vậy, qua những phân tích và giải thích như trên đã phần nào giải quyết được thắc mắc của anh Hải. Nếu như trong quá trình tìm hiểu câu trả lời cũng như trong quá trình tìm hiểu các quy định của pháp luật, anh Hải hãy trực tiếp liên hệ tới hotline 1900.6174 để được Tổng Đài Pháp Luật tư vấn rõ ràng và đầy đủ về những thắc mắc mà anh gặp phải!
Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân
Chị Thúy (Hòa Bình) có câu hỏi như sau:
“Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc như sau cần được sự hỗ trợ tư vấn từ phía luật sư!
Tôi là Thúy năm nay 30 tuổi hiện đang làm việc và sinh sống tại Hòa Bình, tôi đã lấy chồng được 10 năm và hiện tại chồng tôi đang làm việc tại Hà Nội. Ngày 11/11/2022, bạn của tôi có bắt gặp chồng tôi đi vào khách sạn với 1 cô gái. Qua tìm hiểu thì biết đó là đồng nghiệp với chồng của tôi. Tôi không thể nào chịu được hành vi của chồng tôi như vậy nên đang có ý định ly hôn với chồng.
Hiện tại về vấn đề tài sản, tôi có 1 chiếc ô tô đứng tên của tôi và 1 căn nhà trước đây khi chưa kết hôn năm, tôi đủ 18 tuổi bố mẹ tôi cho tôi. Tuy nhiên, khi kết hôn tôi đã thỏa thuận với chồng về việc 2 vợ chồng cùng đứng tên. Ngoài ra tôi có 12 chỉ vàng mẹ tôi cho trước khi tôi kết hôn.
Vậy, luật sư cho tôi hỏi đối với hành vi của chồng tôi như vậy, khi tôi ly hôn, việc xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân như thế nào?
Xin cảm ơn luật sư!”
>> Cách xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Thưa chị Thúy, cảm ơn chị Thúy đã quan tâm và sử dụng dịch vụ hỗ trợ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật! Bằng những dữ kiện mà chị Thúy đưa ra cũng như bằng những căn cứ của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:
Tài sản riêng vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP gồm các loại tài sản sau đây:
– Tài sản có được trước khi đăng ký kết hôn với nhau.
– Tài sản do vợ hoặc do chồng có được do nhận thừa kế riêng hoặc nhận tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc trước thời điểm kết hôn.
– Tài sản được phân chia từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo sự thỏa thuận của các bên.
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
– Tài sản khác mà theo quy định thuộc sở hữu riêng của chồng hoặc của vợ như: Quyền tác giả, quyền sở hữu nhãn hiệu… theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; xác lập tài sản riêng theo quyết định/bản án của Toà án/cơ quan có thẩm quyền; trợ cấp, ưu đãi dành cho người có công với cách mạng; quyền tài sản gắn liền với nhân thân khác…
Theo quy định của pháp luật các tài sản được xem là tài sản riêng của vợ chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của vợ chồng. Việc định đoạt tài sản này hoàn toàn dựa trên ý chí của vợ, của chồng mà không cần phải hỏi thêm ý kiến của bất cứ ai.
Đồng thời, xét đến việc thanh toán nghĩa vụ riêng của mỗi người cũng được sử dụng từ tài sản riêng của người đó để thanh toán mà không xuất phát từ tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì khi định đoạt cần phải có sự đồng ý của người còn lại trong hai vợ chồng.
Như vậy, khi xác nhận là tài sản riêng phải dựa vào căn cứ của pháp luật. Khi xác nhận vợ, chồng phải có đơn xác nhận kèm theo những tài liệu hồ sơ và chứng cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của mình. Nếu có đủ căn cứ chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của mình thì mới có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền như tòa án, văn phòng công chứng hay Ủy ban nhân dân cấp xã phường thị trấn xác nhận về giấy xác nhận tài sản riêng đó.
Việc xác nhận tài sản riêng cũng sẽ có thể dựa vào sự thỏa thuận của các bên có thể có trong văn bản thỏa thuận trước hôn nhân hay văn bản thỏa thuận về tài sản trong hôn nhân. Văn bản thỏa thuận đó phải được công chứng, chứng thực để đảm bảo tính hợp lý và tính hợp pháp của nó. Khi có văn bản thỏa thuận thì việc xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân sẽ trở nên dễ dàng hơn và sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên vì văn bản thỏa thuận này dựa trên ý chí của các bên.
Với vấn đề của chị Thúy là số vàng và chiếc ô tô là tài sản của chị có trước thời kỳ hôn nhân theo quy định tại khoản 1 điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì đây là tài sản riêng của chị Thúy. Do vậy, chị Thúy phải thu thập những bằng chứng, chứng cứ về những tài sản này, nguồn gốc của các tài sản này, cơ sở hình thành của 2 tài sản này. Sau đó sẽ làm giấy xác nhận tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân. Sau khi làm xong giấy xác nhận thì gửi lên cơ quan có thẩm quyền để xác nhận về giấy tờ, tài sản đó. Khi có đủ thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định tài sản riêng trước hôn nhân đó không bị thỏa thuận sáp nhập vào khối tài sản chung thì chị Thúy sẽ được chứng nhận đó là tài sản riêng hợp pháp.
Qua những phân tích và đánh giá nêu trên đã giải quyết được mọi thắc mắc mà hiện tại chị Thúy đang thắc mắc. Nếu như qua quá trình tìm hiểu câu trả lời cũng như qua quá trình giải quyết vấn đề ly hôn mà chị Thúy còn chưa hiểu về vấn đề nào. Hãy trực tiếp liên hệ tới Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi hướng dẫn và tư vấn cho chị Thúy đầy đủ và chính xác hơn về các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề chị Thúy gặp phải!
Mẫu giấy xác định tài sản riêng trước hôn nhân
Chị Hoa (Điện Biên) có câu hỏi như sau:
“Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc như sau cần được luật sư hỗ trợ giải đáp
Tôi là Hoa năm nay 55 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc ở Điện Biên. Tôi lấy chồng cách đây là 35 năm và có với nhau 6 người con. Hiện tại các con đều đã lấy vợ và lấy chồng và ở xa nhà tôi. Chồng của tôi là 1 người chơi bời, nhậu nhẹt hay đánh đập, quát mắng vợ con.
Do không chịu được nữa nên tôi quyết định ly hôn với chồng tôi và chúng tôi đã nộp đơn lên tòa chỉ yêu cầu giải quyết vấn đề ly hôn còn vấn đề về tài sản chúng tôi tự thỏa thuận với nhau.
Tài sản tôi có trước khi kết hôn và mang tên của tôi là 2 mảnh đất và 1 mảnh vườn sau nhà. Vì là tài sản riêng nên tôi muốn viết đơn xin xác nhận là tài sản riêng có trước khi kết hôn. Vì vậy, luật sư có thể hỗ trợ tư vấn cho tôi về mẫu đơn xin xác nhận tài sản riêng trước kết hôn được không? Tôi xin cảm ơn Luật sư!”
>> Hướng dẫn cách điền mẫu giấy xác định tài sản riêng trước hôn nhân, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Thưa chị Hoa, cảm ơn chị Hoa đã quan tâm và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Với vấn đề của chị Hoa, chúng tôi cung cấp mẫu đơn như sau:
Về mẫu đơn xin xác nhận tài sản riêng trước kết hôn, chúng tôi đưa ra 2 mẫu đơn như sau:
Mẫu đơn 1:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY CAM KẾT
Tài sản riêng (trước thời kỳ hôn nhân)
Tôi tên là …………………………………………………………(1) sinh ngày ………………………………..(2)
CMND/CCCD số ………………………….(3) ngày cấp …………………..(4) nơi cấp ………………….(5)
Hộ khẩu thường trú ………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..(6)
Nay tôi xác nhận, những tài sản nêu sau: ………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..(7)
Là tài sản riêng của ………………………………………………………………………………………….(8) tôi.
Là …………………………………………………………..(9) sinh ngày……………………………………… (10)
CMND số ………………………..(11) ngày cấp………………….. (12) nơi cấp …………………………..(13)
Hộ khẩu thường trú ……………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………….(14)
Tôi xin cam kết sẽ tuyệt đối tôn trọng quyền sở hữu riêng của …………………(15) tôi và không có bất kỳ khiếu nại, tranh chấp nào về căn nhà này.
Những gì tôi trình bày ở trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
………….., ngày ……/……./………
Người làm giấy cam kết
(Ký và ghi rõ họ tên)
(1), (2), (3), (4), (5), (6): Thông tin của người vợ hoặc chồng (người làm giấy cam kết)
(7): Ghi thông tin chi tiết của tài sản.
(8), (15): chồng hoặc vợ.
(9), (10), (11), (12), (13), (14): Thông tin của người chồng hoặc vợ.
Mẫu đơn 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
VĂN BẢN XÁC NHẬN
TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại ………………………………………
– Chúng tôi gồm:
Họ và tên chồng:……………………………………………………………………………………………………………………
Sinh ngày:……………………………………………………………………………………………………………………
Số chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân………………Ngày cấp…………nơi cấp……………….
Hộ khẩu thường trú: số nhà…….………thị trấn………………………huyện………………tỉnh…………
Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………………………………………………………………
Họ và tên vợ:………………………………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày:………………………………………………………………………………………………………………….
Số chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân………………Ngày cấp…………nơi cấp……………….
Hộ khẩu thường trú: số nhà……………thị trấn………………………huyện……….………tỉnh…………
Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………………………………………………………………
Vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số……………………………được ủy ban nhân dân………………….………cấp ngày…………tháng…………năm………………
Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, Hôm nay, ngày…….tháng…… năm, hai vợ chồng chúng tôi cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:
ĐIỀU 1
TÀI SẢN XÁC NHẬN
Tài sản xác nhận trong Văn bản là:
– Một là, Toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại:
Thửa đất số……………………………………………..………………………………………………….………
Tờ bản đồ số………………………………………………….………………………………………………….………
Diện tích:………………………………………….………………………………………………….………………………………………………….………
Tại địa chỉ:……………
Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số………., do …….cấp ngày…../…../
– Hai là, chiếc xe ô tô…….màu trắng, đã được đăng ký vào ngày …… Mang biển số……….
– Ba là, chiếc xe máy…. màu trắng, mang biển số……. đă được đăng ký vào ngày….
ĐIỀU 2
NỘI DUNG XÁC NHẬN
– Chúng tôi xác nhận:
Một là, Tài sản thứ nhất nêu tại Điều 1 là toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: là tài sản riêng của tôi
– Bà…………(theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Hai là, Tài sản thứ hai nêu tại Điều 1 là chiếc xe ô tô…………, đã được đăng ký vào ngày………. Mang biển số………. là tài sản riêng của chồng tôi – ông………., theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Ba là, Tài sản thứ ba nêu tại Điều 1 chiếc xe máy……., mang biển số……. đă được đăng ký vào ngày….là tài sản riêng của chồng tôi – ông …………, theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
– Chúng tôi đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, hai vợ chồng tôi được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.
ĐIỀU 3
CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong văn bản này là đúng sự thật;
– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này bị ép buộc, đe dọa, gian dối hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;
ĐIỀU 4
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;
2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;
3. Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;
4. Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm ký và công chứng.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾT
Họ và tên chồng
|
Họ và tên vợ
|
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Trên đây là 2 mẫu đơn về xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân mà chị Hoa cần. Nếu trong quá trình viết đơn từ hay trong quá trình làm thủ tục hồ sơ để xin xác nhận mẫu đơn, chị gặp bất kỳ khó khăn gì, hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hướng dẫn 1 cách đầy đủ và chính xác nhất!
Lưu ý khi xác định tài sản riêng trước hôn nhân
“Thưa luật sư, tôi có thắc mắc như sau nhờ luật sư tư vấn và giải đáp.Tôi là Đạt, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc ở Hải Phòng. Tôi năm nay 43 tuổi. Hiện tại tôi đã lập gia đình và 2 cháu nhỏ. Thời gian gần đây, do vợ của tôi thường xuyên đi làm về muộn nên tôi đã quyết định theo dõi và có phát hiện vợ tôi thường xuyên lưu vào quán ăn uống với 1 người đàn ông lạ.
Khi tôi hỏi, vợ tôi chỉ nói đó là đồng nghiệp và mời nhau đi ăn, giữa 2 người chưa có chuyện gì. Nhưng một hôm tôi phát hiện vợ tôi với người đó đi từ nhà nghỉ ra. Tôi đã hỏi về vấn đề này, vợ tôi cũng thừa nhận về hành vi ngoại tình của mình.
Do không chịu được nên tôi đã quyết định ly hôn với vợ. Tài sản của tôi có là 1 chiếc ô tô, 1 chiếc xe máy và 1 căn nhà đều đứng tên của tôi và có được trước thời kỳ hôn nhân. Hiện tại vợ chồng tôi cũng chưa thỏa thuận được về tài sản nên tôi cần phải xác định tài sản riêng trước hôn nhân.
Vậy luật sư cho tôi hỏi khi xác định tài sản riêng trước hôn nhân có cần lưu ý gì không? Tôi xin cảm ơn luật sư!”
>> Luật sư tư vấn miễn phí các lưu ý khi xác định tài sản riêng trước hôn nhân, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Thưa anh Đạt, cảm ơn anh Đạt đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến tổng đài của chúng tôi. Với những thông tin anh Đạt cung cấp, chúng tôi đã xem xét và xin giải đáp thắc mắc của anh như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39, 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng”.
Như vậy, những tài sản mà anh Đạt có trước khi kết hôn là ngôi nhà, và chiếc ô tô, xe máy mà nếu anh Đạt không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung của vợ chồng thì những tài sản đó sẽ là tài sản riêng. Vì thế, anh Đạt không cần làm bất cứ thủ tục nào để xác nhận đó là tài sản riêng của mình.
Trong trường hợp ly hôn, ngày, tháng xác lập những tài sản đó (ghi trước ngày đăng ký kết hôn) được coi là bằng chứng chứng minh đó là những tài sản riêng của anh Đạt.
Tuy nhiên, muốn sau này không có bất cứ tranh chấp nào liên quan đến tài sản thì anh Đạt thì có thể thỏa thuận với vợ về việc xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Lưu ý bản thỏa thuận trên phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan, tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Như vậy, để có thể đảm bảo tính pháp lý hay để phù hợp với những quy định của pháp luật thì đầu tiên anh Đạt cần phải thỏa thuận với vợ của mình để cùng nhau xác định tài sản chung và tài sản riêng của nhau. Tiếp theo, anh Đạt nên đi thu thập những hồ sơ, những tài liệu liên quan đến tài sản mà anh Đạt có để xác định đây là tài sản riêng và là tài sản có trước thời kỳ kết hôn. Vì theo nguyên tắc xác định tài sản chung, tài sản riêng, nếu như không có căn cứ xác định tài sản đó là tài sản riêng thì sẽ xem đó là tài sản chung.
Như vậy, qua những quy định của pháp luật nêu trên cũng như bằng những lời giải thích của đội ngũ luật sư về những lưu ý khi xác định tài sản riêng trước hôn nhân. Nếu như trong quá trình tìm hiểu các quy định pháp luật hay tìm hiểu câu trả lời mà anh Đạt có bất kỳ thắc mắc nào, hãy trực tiếp liên hệ đến chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các luật sư có chuyên môn cao hỗ trợ giải đáp nhanh chóng!
Xác định tài sản riêng trước hôn nhân là một công việc rất quan trọng mà hầu như những cuộc hôn nhân nào cũng phải có. Bài viết trên đây của Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho bạn đọc những quy định pháp luật giúp giải đáp những thắc mắc liên quan đến tài sản khi ly hôn. Trong quá trình tìm hiểu các quy định của pháp luật, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng!