Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh như thế nào?

Tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh là vấn đề phức tạp khi chia tài sản sau ly hôn. Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp những quy định về việc đưa tài sản chung vào kinh doanh  và hướng dẫn chia tài sản này khi ly hôn. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, bạn vui lòng kết nối trực tiếp đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!

luat-su-tu-van-mien-phi-tai-san-chung-cua-vo-chong-dua-vao-kinh-doanh
Luật sư tư vấn miễn phí tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

 

Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

 

Chị Hoài (Hà Nội) có câu hỏi:

“Thưa Luật sư, tôi đang có một thắc mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau:

Tôi kết hôn với chồng tôi cũng được 5 năm. Chúng tôi có dùng tiền của hai vợ chồng tích góp được trong thời gian sống chung để mua được một miếng đất ở Hải Phòng. Hiện tại, chồng tôi muốn góp vốn kinh doanh với một người bạn. Vì vậy, chồng tôi muốn sử dụng mảnh đất này để góp vào một hoạt động kinh doanh cùng với bạn của anh ấy. Tôi không ý vì sợ bị bạn của anh ấy lừa. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư là nếu tôi chưa đồng ý thì chồng của tôi có thể sử dụng mảnh đất kia để góp vốn vào hoạt động kinh doanh kia hay không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Luật sư tư vấn quy định về tài sản chung của vợ chồng đưa vào hoạt động kinh doanh, gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Chào chị Hoài, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến cho Tổng Đài Pháp Luật! Dựa vào những thông tin mà chị cung cấp, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Theo quy định của pháp luật tại Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng được xác định sau:

– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản của vợ và chồng tạo ra, thu nhập do lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân gia đình; tài sản mà vợ và chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận thì được xem tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn với nhau là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng cho mình, được tặng riêng hoặc qua giao dịch bằng tài sản riêng của người đó.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất của hai người, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của cả hai vợ chồng.

– Trường hợp không có các căn cứ để chứng minh tài sản đang tranh chấp giữa vợ và chồng là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được xem là tài sản chung.

Ngoài ra, theo Điều 25 và Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh như sau:

– Trong trường hợp vợ và chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh thì sẽ là người đại diện hợp pháp của nhau trong các quan hệ kinh doanh đó; trừ trường hợp trước khi tham gia vào quan hệ kinh doanh mà vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc luật này và các luật khác có liên quan.

– Trường hợp vợ và chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì được áp dụng tại Điều 36 của Luật hôn nhân và gia định năm 2014

– Theo Điều 36 thì trường hợp vợ chồng đã có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người đó có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Khi đó, thỏa thuận phải lập thành văn bản.

Do đó, nếu hai vợ chồng đã có thỏa thuận việc một bên đưa tài sản chung của hai người vào kinh doanh thì người này sẽ có quyền tự mình thực hiện các giao dịch có liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải được thành lập bằng văn bản thể hiện nội dung đưa tài sản chung vào việc kinh doanh của vợ chồng. Đối với trường hợp một bên vợ hoặc chồng muốn góp thêm tài sản chung vào kinh doanh của người kia thì phải có sự đồng ý của người đó, nếu tự ý sử dụng tài sản chung để đưa vào hoạt động kinh doanh thì giao dịch đó có thể được coi là giao dịch vô hiệu.

Vì vậy, đối với trường hợp của chị Hoài, nếu chồng chị muốn dùng miếng đất để đầu tư kinh doanh thì phải có sự đồng ý của chị. Khi đó chồng của chị mới có thể thực hiện được việc đó. Còn trường hợp chồng chị vẫn tự ý sử dụng miếng đất để góp vốn kinh doanh thì giao dịch đó được xem là vô hiệu.

Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào về việc tài sản chung của vợ chồng khi đưa vào kinh doanh, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!

dieu-kien-dua-tai-san-chung-cua-vo-chong-vao-kinh-doanh
Điều kiện đưa tài sản chung của vợ chồng vào kinh doanh

 

Điều kiện để tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về điều kiện để tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh, liên hệ ngay 1900.6174

Căn cứ tại Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trường hợp một bên vợ hoặc chồng muốn đóng góp thêm tài sản chung vào kinh doanh, khi đó phải có sự đồng ý của bên kia thì mới có thể thực hiện việc góp vốn vào. Nếu một bên tự ý sử dụng tài sản chung để đưa vào các hoạt động kinh doanh thì giao dịch đó được xem là vô hiệu. Vì vậy, Tòa án có thể tuyên vô hiệu và đảm bảo được quyền lợi của bên kia tránh được những rủi ro về tài sản chung.

Nếu có bất cứ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề trên, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng!

Việc chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn như thế nào?

 

Anh Thắng (Hưng Yên) có câu hỏi cần giải đáp như sau:

Chào Luật sư, tôi có vấn đề cần Luật sư tư vấn cho như sau:

Vợ chồng tôi sống chung với nhau được 6 năm rồi. Trong thời gian ở cùng với nhau thì chúng tôi có mở một nhà hàng chuyên về hải sản. Chúng tôi dùng khoản tiền tích góp chung để đầu tư vào nhà hàng, mua nguyên vật liệu và các vật dụng khác. Đến nay, tôi và vợ của mình có xảy ra một số mâu thuẫn trong gia đình về việc chi tiêu và nhiều chuyện khác nữa nên cô ấy yêu cầu muốn ly hôn với tôi. Vậy, tôi muốn hỏi Luật sư rằng: Nếu tôi và vợ của mình ly hôn thì tài sản ở nhà hàng sẽ chia như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư.

 

>>> Luật sư hướng dẫn miễn phí về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Chào anh Thắng, cảm ơn anh đã gửi những thắc mắc của mình đến cho chúng tôi. Theo những thông tin mà anh đã cung cấp thì chúng tôi xin được hỗ trợ như sau:

Theo pháp luật hiện hành quy định tại Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc chia tài sản chung của vợ chồng khi đưa vào kinh doanh sau ly hôn như sau:

– Vợ và chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung thì có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ có quyền được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có các quy định khác.

Cho nên, tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh thì sau khi ly hôn vợ hoặc chồng đang thực hiện tiếp hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung đó có quyền được nhận tài sản đó. Nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà người đó được hưởng, trừ các trường hợp mà pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Vì vậy, đối với việc anh Thắng và vợ của anh dùng khoản tiền chung của hai người để đầu tư vào nhà hàng thì vợ của anh hoàn toàn có quyền định đoạt đối với nhà hàng và được hưởng thêm tài sản phát sinh trong quá trình kinh doanh. Do đó, khi anh và vợ của mình ly hôn thì anh hoặc vợ của anh vẫn có quyền tiếp tục quản lý nhà hàng đó. Nhưng phải thanh toán đầy đủ cho người còn lại phần giá trị tài sản mà người đó được hưởng.

Hy vọng rằng câu trả lời của chúng tôi đã giúp anh hiểu rõ về cách chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn. Nếu anh gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình chia tài sản chung đưa vào kinh doanh, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!

Khi ly hôn vợ chồng được quyền lưu cư trong thời hạn bao lâu?

 

Anh Hùng (Quảng Bình) có câu hỏi gửi đến Tổng đài pháp luật cần hỗ trợ:

Chào Luật sư, tôi kết hôn với vợ của tôi được 2 năm, cô ấy có nhà ở Hà Nội. Vì tính chất công việc gắn bó đã lâu và đang ổn định của cả hai tại Hà Nội nên sau khi kết hôn thì chúng tôi quyết định sống tại nhà của cô ấy. Trong thời gian chung sống, chúng tôi nhiều lần xảy ra tranh cãi, mâu thuẫn với nhau về tài chính không hòa giải được, ngoài ra cô ấy còn hay đi chơi đến đêm khuya mới về. Nên chúng tôi quyết định ly hôn với nhau, nhưng hiện tại tôi chưa tìm được nhà mới để chuyển ra. Vì vậy, tôi có thể ở lại nhà của cô ấy một thời gian nữa có được không? Tôi cảm ơn Luật sư.

 

Luật sư tư vấn miễn phí về thời gian lưu cư sau khi ly hôn, gọi ngay 1900.6174

 

Luật sư trả lời:

Chào anh Hùng, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Dựa vào thông tin mà anh cung cấp, Luật sư của chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra phản hồi như sau:

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân được quy định tại Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

– Kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân chấm dứt.

– Khi Tòa án đã giải quyết ly hôn thì phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các quy định luật khác có liên quan.

Do đó, vào thời điểm khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì các bên sẽ chính thức chấm dứt quan hệ hôn nhân với nhau. Khi đó, các bên không cần thực hiện các nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau, bao gồm cả nghĩa vụ sống chung với nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đó là: Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có các thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa và các lý do chính đáng khác.

Bên cạnh đó, cũng có trường hợp ngoại lệ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của vợ hoặc chồng sau khi ly hôn gặp khó khăn về chỗ ở và tạo điều kiện cho họ có thời gian tìm chỗ ở khác, khi đó pháp luật có các quy định về quyền lưu cư sau ly hôn tại Điều 63 của Luật hôn nhân và gia định năm 2014 như sau:

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng đã đưa vào sử dụng chung thì sau khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó, đối với trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì sẽ được quyền lưu cư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân đó chấm dứt, trừ các trường hợp các bên có thỏa thuận khác với nhau.

Vì thế, trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì sẽ được quyền lưu cư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân đó chấm dứt có hiệu lực pháp luật. Nhưng hai bên có thể thỏa thuận khác với nhau về thời gian lưu cư dài hơn. Thời gian lưu cư cũng cần được Tòa án ghi nhận vào bản án để thực thi đúng và sẽ không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người vợ hoặc chồng còn lại.

Đối với trường hợp của anh Hùng, sau khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa thì ngôi nhà vẫn thuộc quyền sở hữu riêng của vợ anh. Trường hợp, anh đang gặp nhiều khó khăn đề tìm chỗ ở mới, anh sẽ có quyền lưu cư tại ngôi nhà đó trong thời hạn 6 tháng. Ngoài ra anh chị có thể thỏa thuận với nhau về thời gian lâu hơn và sẽ được Tòa ghi nhận trong bản án.

Nếu anh còn bất cứ câu hỏi nào liên quan đến thời gian lưu cư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!

tai-san-chung-cua-vo-chong-dua-vao-kinh-doanh-thoi-gian-luu-cu-sau-ly-hon
Tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh – Thời lưu cư sau ly hôn

 

Dịch vụ Luật sư tư vấn phân chia tài sản khi ly hôn tại Tổng Đài Pháp Luật

 

>> Luật sư hướng dẫn cách chia tài sản khi ly hôn chính xác, gọi ngay 1900.6174

Tổng Đài Pháp Luật là một trong những đơn vị hỗ trợ cũng như tư vấn các vấn đề về tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn. Với đội ngũ Luật sư, Chuyên gia, Cố vấn pháp lý với trình độ chuyên môn sâu rộng, có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp lý liên quan đến vấn đề trên, Tổng Đài Pháp Luật luôn tự tin có thể hỗ trợ các bạn những băn khoăn, thắc mắc liên quan đến tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh như sau:

– Tư vấn về quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

– Tư vấn về điều kiện để tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

– Tư vấn việc chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn như thế nào

– Tư vấn về thời gian lưu cư của vợ chồng khi ly hôn

Liên hệ Luật sư Ly hôn – Tổng Đài Pháp Luật

 

>> Đặt lịch hẹn ngay với Luật sư ly hôn giỏi và có nhiều năm kinh nghiệm, gọi ngay 1900.6174

Thông tin liên hệ Tổng Đài Pháp Luật:

Số điện thoại: 1900.6174

Website: tongdaiphapluat.vn

Email: tongdaiphapluat.mkt@gmail.com

Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về các nội dung liên quan đến tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh. Hy vọng thông qua bài viết trên của chúng tôi sẽ phần nào cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và đầy đủ nhất. Mọi thắc mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến hotline 1900.6174 của chúng tôi để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!