Đổi dân tộc trong giấy khai sinh có được không? Tư vấn miễn phí

Đổi dân tộc trong giấy khai sinh là một trong những thủ tục nhằm thay đổi thông tin trong giấy khai sinh. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều trường hợp không nắm quy định của pháp luật nên tốn rất nhiều thời gian để thực hiện thủ tục. Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn đọc những quy định của pháp luật về việc thay đổi dân tộc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

 

luat-su-tu-van-mien-phi-doi-dan-toc-trong-giay-khai-sinh

 

Có được thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh không?

 

Anh Muôn (Thái Nguyên) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc này mong được Luật sư giải đáp:

Tôi và vợ tôi kết hôn được 3 năm nay, một năm sau khi kết hôn chúng tôi sinh được bé đầu lòng. Trong thời gian phải làm các thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu, do hai vợ chồng tôi đều bận nên đã quyết định nhờ ông bà nội của cháu đi đăng ký khai sinh thay. Chúng tôi có dặn ông bà của cháu là khai sinh cho cháu theo dân tộc của cha, là dân tộc Thái. Sau khi đã làm xong hết các thủ tục giấy tờ, vợ chồng tôi mới phát hiện ra ông bà cháu khai không đúng dân tộc Thái như từ đầu chúng tôi đã dặn, mà lại khai là dân tộc Mường theo dân tộc của mẹ cháu.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp đã làm xong hết các giấy tờ thủ tục khai sinh, cháu nhà tôi có được thay đổi dân tộc nữa hay không? Mong Luật sư trả lời giúp đỡ chúng tôi! Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

>>> Luật sư giải đáp miễn phí có được thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh của con? Liên hệ ngay 1900.6174 

Luật sư tư vấn luật dân sự trả lời:

Cảm ơn câu hỏi của anh Muôn đã gửi về cho chúng tôi! Đối với vấn đề anh gặp phải, chúng tôi đã xem xét và được tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:

Thay đổi dân tộc cho con từ dân tộc của mẹ đẻ sang dân tộc của cha đẻ và ngược lại khi cha mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau.

– Thay đổi dân tộc cho con nuôi sang dân tộc của mẹ đẻ hoặc cha đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được mẹ đẻ, cha đẻ của mình.

Theo đó, khi muốn thay đổi dân tộc trên giấy khai sinh cho con, phải thuộc một trong hai trường hợp chúng tôi nêu trên. Nếu thực hiện thủ tục thay đổi dân tộc cho người đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi thì phải được sự đồng ý của người đó.

Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về vấn đề anh Muôn gặp phải, mong rằng câu trả lời của chúng tôi đã giải đáp được thắc mắc của chị. Nếu anh còn bất cứ vấn đề nào khác thì đừng ngần ngại nhấc máy gọi tới số hotline 1900.6174 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn chi tiết!

 

Ai có quyền yêu cầu thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh

 

Chị Huyền (Vĩnh Phúc) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc mong được Luật sư giải đáp như sau:

Vợ chồng tôi lấy nhau đã được 4 năm nay, chúng tôi hiện tại có một cháu nhỏ 3 tuổi. Ngày trước khi đăng ký khai sinh cho cháu, vợ chồng tôi thỏa thuận để cháu theo dân tộc của cha do cha cháu là dân tộc Tày, còn tôi là dân tộc Kinh. Đến thời gian gần đây, gia đình tôi có dự định chuyển lên thành phố sinh sống và sẽ cho con theo học tại đây luôn. Tuy nhiên do lo sợ cháu bị bạn bè trêu chọc về dân tộc và ảnh hưởng tới tâm lý nên vợ chồng tôi muốn đổi dân tộc cho cháu.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi bây giờ tôi có quyền yêu cầu thay đổi dân tộc cho cháu được không hay ai là người có quyền? Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về quyền yêu cầu thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh, liên hệ ngay 1900.6174 

Luật sư trả lời:

Cảm ơn câu hỏi của chị Huyền đã gửi về cho đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Sau khi xem xét vấn đề mà chị gặp phải, Luật sư của chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ tại Khoản 1 điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

“1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.”

Theo đó, mọi cá nhân đều có quyền xác định lại để thay đổi dân tộc của mình. Tuy nhiên, việc tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc phải dựa trên những căn cứ, trường hợp được thay đổi dân tộc như đã nêu ở phần trên. Bộ luật dân sự hiện hành cấm lợi dụng việc thay đổi lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về vấn đề chị Huyền gặp phải. Nếu chị còn bất cứ vấn đề nào liên quan đến quyền yêu cầu thay đổi dân tộc, hãy nhấc máy gọi tới số hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!

 

tham-quyen-doi-dan-toc-trong-giay-khai-sinh

 

Thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh

 

>> Cơ quan nào có thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh? Liên hệ ngay 1900.6174 

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 có quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước hoặc xác định lại dân tộc.

Thêm vào đó, tại khoản 2,3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 cũng có quy định cụ thể về thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

“2. Ủy ban nhân dân huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.

3. Ủy ban nhân dân huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh.

Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc biệt khác, ví dụ như:

– Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân huyện nơi người đó đã đăng ký hộ tịch trước đây sẽ có thẩm quyền giải quyết thủ tục thay đổi dân tộc.

– Đối với trường hợp người Việt Nam cư trú trong nước thực hiện thủ tục này, Ủy ban nhân dân huyện nơi người đó đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân huyện nơi người đó cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết.

Trên đây là phần tư vấn của Luật sư về thẩm quyền thay đổi dân tộc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào thắc mắc, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!

 

thu-tuc-doi-dan-toc-trong-giay-khai-sinh-nhu-the-nao

 

Thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh

 

Anh Khánh (Hồ Chí Minh) có câu hỏi gửi về Luật sư tư vấn như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc này mong được Luật sư giải đáp:

Vợ chồng tôi có hai cháu, cháu lớn nhà tôi năm nay chuẩn bị lên lớp 10. Sắp tới, vợ chồng tôi dự định chuyển trường cho cháu ra trường chuyên ở ngoại tỉnh học. Để thuận tiện hơn cho cháu khi đi học, vợ chồng tôi quyết định thay đổi dân tộc cho cháu. Vậy Luật sư cho tôi hỏi thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh bao gồm những gì? Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

Hồ sơ thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh

 

>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh, gọi ngay 1900.6174 

Khi làm hồ sơ để thay đổi dân tộc, người có yêu cầu cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Tờ khai xác định lại dân tộc theo mẫu quy định. Nếu trường hợp người thay đổi dân tộc đủ từ 15 tuổi trở lên thì phải có ý kiến của người đó thể hiện trong Tờ khai này.

– Bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi.

– Bản sao công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu.

– Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân (nếu có)

– Giấy tờ, tài liệu liên quan để làm minh chứng cho việc thay đổi dân tộc như văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc thay đổi dân tộc cho con hoặc văn bản xác định cha mẹ con;…

 

Thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh

 

>> Luật sư hướng dẫn thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174 

Thủ tục thay đổi dân tộc cho con trong giấy khai sinh được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu thay đổi dân tộc như trên, người có yêu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc Ủy ban nhân dân huyện nơi cư trú của người đó để yêu cầu giải quyết.

Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ

Khi người có yêu cầu gửi hồ sơ xin thay đổi dân tộc, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ của người yêu cầu.

Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ, thiếu giấy tờ, người tiếp nhận phải hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn thiện theo quy định của pháp luật.

Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận đúng và đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật thì mới được tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc theo yêu cầu. Người tiếp nhận phải ký và ghi rõ họ, chữ đệm, tên của mình.

Bước 3: Tiến hành thay đổi dân tộc

Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu thay đổi dân tộc ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Khi thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh, công chức tư pháp – hộ tịch phải ghi nội dung thay đổi vào giấy khai sinh và cấp bản trích lục về việc thay đổi dân tộc của cá nhân đó.

Trường hợp tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc không được tiến hành tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đó để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trên đây là những bước mà anh Khánh phải thực hiện để hoàn thành thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu anh gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!

Qua bài viết trên, Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp những thông tin về vấn đề đổi dân tộc trong giấy khai sinh. Những thông tin trên đều được cung cấp dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành. Hy vọng với những thông tin này sẽ giúp bạn giải quyết được những vấn đề còn vướng mắc. Nếu bạn có bất kỳ khó khăn nào, hãy nhấc máy gọi tới số hotline 1900.6174 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn chi tiết!