Tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Bởi trong quá trình chung sống, nhiều cặp vợ chồng sẵn sàng để tài sản chung đứng tên của một trong hai người. Trong bài viết sau, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn những quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung của vợ chồng mà chỉ đứng tên chồng. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng kết nối trực tiếp đến với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!
Tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng được quy định như thế nào?
Chị Gia Hân (Cần Thơ) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong muốn được Luật sư hỗ trợ giải đáp:
Vợ chồng tôi lấy nhau từ năm 2010 và đã có với nhau một cô con gái. Cuộc sống của hai vợ chồng từ khi lấy nhau đến giờ rất hạnh phúc, kinh tế khá giả, có của ăn của để.
Sau hơn 10 năm tích góp, tiết kiệm, chúng tôi đã có một số tiền nhỏ đủ để mua một mảnh đất cho con gái sau này. Khi tiến hành thủ tục mua đất và sang tên sổ đỏ, vì một số lý do mà tôi không thể đến trực tiếp để ký tên, do đó trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có tên của một mình chồng tôi.
Giờ tôi đang rất băn khoăn không biết tài sản này nếu chỉ đứng tên chồng tôi thì sẽ được coi là tài sản chung hay riêng. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật quy định như thế nào về tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng? Tôi có được yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận có cả tên tôi không? Tôi xin cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí về tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình:
Xin chào chị Gia Hân! Tổng Đài Pháp Luật đã nhận được câu hỏi của chị và cảm ơn chị đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi! Đối với câu hỏi thắc mắc của chị, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các tài sản do vợ và chồng cùng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; tài sản từ hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc là được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng có thỏa thuận với nhau là tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng còn là quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc là chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tài sản có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của hai vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để có thể chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Bên cạnh đó, việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung đã được quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:
– Trong trường hợp mà tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng mà pháp luật quy định phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng sẽ phải ghi tên của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Trong trường hợp trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một trong hai bên là vợ hoặc chồng thì các giao dịch liên quan đến tài sản này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh tranh phát sinh về tài sản đó thì sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Về đăng ký tài sản chung của hai vợ chồng thì khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể như sau:
“2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.“
Như vậy, từ những quy định nêu trên, tài sản chung của vợ chồng phải được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung đó. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
Nếu chị gặp khó khăn trong việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!
>> Xem thêm: Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng phân chia như thế nào?
Tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng có được chia khi ly hôn không?
Chị Ngọc Trâm (Bình Định) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong muốn được Luật sư hỗ trợ giải đáp:
Tôi là Trâm, hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Định. Quê ngoại của tôi ở Quảng Ngãi nhưng tôi vào Bình Định lấy chồng đến nay cũng đã 20 năm. Lúc lấy nhau, hai vợ chồng thực sự là không có kinh tế. Bữa ăn hàng ngày đều nhờ vào sự hỗ trợ của bố mẹ chồng.
Trải qua thời gian về chung một nhà cũng khá là dài, vợ chồng tôi cũng coi như là có một số thành quả nhất định. Sự chăm chỉ, nỗ lực của chúng tôi đã được đền đáp xứng đáng khi mà chúng tôi đã có thể mua được xe và xây được nhà. Khi mà đã trải qua được quãng thời gian khó khăn nhất, chồng tôi lại phải lòng một người phụ nữ khác. Giờ đây tôi rất buồn và rất muốn ly hôn. Vì vợ chồng sống với nhau dựa trên sự tin tưởng nên tất cả tài sản chung có được của hai vợ chồng thì đều đứng tên của chồng tôi.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng có được chia khi ly hôn không? Tôi xin cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí về cách chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Xin chào chị Ngọc Trâm! Cảm ơn chị đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật! Dựa theo các quy định của pháp luật, Luật sư chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ theo Điều 33, Điều 38, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Tài sản đứng tên của chồng nhưng đủ điều kiện để công nhận là tài sản chung vì đây là tài sản do vợ, chồng tạo ra từ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu nhập từ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung nên vẫn được phân chia cho vợ.
Trường hợp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của cả hai vợ chồng và do chồng đứng tên, nhưng không có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của chồng thì sẽ được coi là tài sản chung và xử lý theo quy định chia tài sản là tài sản chung.
Trưởng hợp tài sản đứng tên chồng là tài sản riêng của chồng thì sẽ không được phân chia cho vợ khi ly hôn.
Như vậy, đối với trường hợp của chị Ngọc Trâm, tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng chị thì khi ly hôn chị vẫn hoàn toàn được chia. Chị cần cung cấp những bằng chứng để chứng minh đây là tài sản chung của vợ chồng. Nếu chị gặp khó khăn trong việc thu thập chứng cứ chứng minh tài sản chung, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!
>> Xem thêm: Sổ đỏ đứng tên vợ là tài sản chung hay riêng? Tư vấn miễn phí
Phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng
Chị Mai Anh (Thái Bình) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong muốn được luật sư hỗ trợ giải đáp:
Tôi lấy chồng đến nay đã được hơn 10 năm. Trong quá trình sinh sống và làm việc chúng tôi đã cùng nhau cố gắng và tích góp được một số tiền nho nhỏ để mua một chiếc xe tải với mục đích là sử dụng chiếc xe đó tạo ra nguồn thu nhập chính cho gia đình. Do tôi không có tên trong hộ khẩu bên chồng cũng như tin tưởng anh nên tôi đã để anh một mình đứng tên là chủ sở hữu chiếc xe đó. Vì công việc của chồng tôi là lái xe dài ngày thường xuyên phải đi xa nên trong thời gian xa nhà, xa vợ con chồng tôi đã có những hành vi sai trái bên ngoài. Gần đây, tôi phát hiện chồng tôi đang chung sống với một người phụ nữ khác.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, nếu giờ tôi ly hôn thì số tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng tôi sẽ được phân chia như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Xin chào chị Mai Anh! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho đội ngũ Luật sư của chúng tôi. Sau khi xem xét trường hợp của chị, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cho thắc mắc của chị như sau:
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các tài sản do vợ và chồng cùng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; tài sản từ hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc là được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng có thỏa thuận với nhau là tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng còn là quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc là chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tài sản có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của hai vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để có thể chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Để hạn chế những tranh chấp không cần thiết trong việc xác định tài sản chung của hai vợ chồng, pháp luật đã quy định trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Nếu khi ly hôn bên nào cho rằng một tài sản nào đó là tài sản riêng thì bên đó sẽ phải chứng minh, nếu không chứng minh được thì pháp luật sẽ mặc nhiên xác định tài sản đó là tài sản chung của hai vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, tuy nhiên có xem xét đến hoàn cảnh của mỗi bên; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng..
Khi chia tài sản, Tòa án sẽ xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của người vợ, của con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy, Tổng Đài Pháp Luật đã giải đáp về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chị còn thắc mắc nào, đừng ngần ngại hãy kết nối ngay qua số hotline 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư của chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng!
>> Xem thêm: Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh như thế nào?
Phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên vợ
Anh Trung Anh (Hưng Yên) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong muốn được Luật sư hỗ trợ giải đáp:
Tôi năm nay 35 tuổi và đã lập gia đình được 10 năm. Vợ chồng tôi có với nhau một bé gái năm nay 5 tuổi. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng tôi có tiết kiệm và mua sắm được một số thứ trong gia đình. Từ trước đến nay mọi việc trong gia đình đều là do vợ tôi quyết định và tôi vẫn luôn tôn trọng suy nghĩ của cô ấy. Vì quá tin tưởng nên tất cả những tài sản chúng tôi mua được đều đứng tên của vợ tôi.
Thời gian gần đây, tôi đã phát hiện cô ấy có tình cảm với một đồng nghiệp trong công ty. Khi tôi chất vấn, vợ tôi đã thừa nhận và dứt khoát muốn ly hôn với tôi. Trong quá trình tranh luận chúng tôi có nói đến những tài sản chung của hai vợ chồng, cô ấy một mực khẳng định đây là tài sản riêng của cô ấy do chỉ có cô ấy đứng tên và nhất định không chia cho tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên vợ được phân chia như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí về cách phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên vợ, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Xin chào anh Trung Anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Đối với câu hỏi thắc mắc của anh, Luật sư của chúng tôi đã phân tích và xin đưa ra câu trả như sau:
Như đã phân tích ở trên về trường hợp phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng thì áp dụng vào trường hợp của anh cũng sẽ tương tự như thế. Mặc dù tất cả tài sản đều đứng tên vợ anh nhưng đây đều là tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó, khi ly hôn anh vẫn sẽ được phân chia phần tài sản trong khối tài sản chung đó.
Phần được chia còn tùy thuộc và xem xét đến hoàn cảnh của mỗi bên; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.. Nếu khi ly hôn vợ anh cho rằng toàn bộ số tài sản đó là tài sản riêng của cô ấy thì cô ấy sẽ phải chứng minh, nếu không chứng minh được thì pháp luật sẽ mặc nhiên xác định tài sản đó là tài sản chung của hai vợ chồng.
Hy vọng nội dung trên đã giúp ích được cho anh trong quá trình phân chia tài sản chung của hai vợ chồng khi ly hôn. Nếu anh gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến tranh chấp tài sản, hãy nhấc máy và gọi ngay đến 1900.6174 để nhận được sự giải đáp miễn phí và nhanh chóng nhất từ đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm!
Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, vợ có mất quyền lợi không?
Chị Như Quỳnh (Quảng Ngãi) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong muốn được luật sư tư vấn:
Tôi mới phát hiện chồng mình ngoại tình. Trong thời kỳ hôn nhân và chung sống với nhau, chúng tôi có tích góp và dành dụm được một số tiền để mua một mảnh đất. Dự tính của chúng tôi là sẽ để lại cho con trai khi cháu đủ 18 tuổi. Tuy nhiên, khi đi làm thủ tục mua nhà, tôi có việc bận nên chỉ có chồng tôi thực hiện việc ký kết hợp đồng mua bán và sang tên sổ đỏ. Hiện tại Sổ đỏ chỉ đứng tên mình chồng tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, nếu giờ chồng tôi ngoại tình, tôi định làm đơn xin ly hôn, tôi có bị mất quyền lợi không khi mà sổ đỏ chỉ đứng tên chồng? Tôi xin cảm ơn!”
>> Luật sư giải đáp miễn phí về sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, vợ có mất quyền lợi không? Gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Xin chào chị Như Quỳnh! Tổng Đài Pháp Luật đã nhận được câu hỏi của chị và chúng tôi rất vui khi được lựa chọn là nơi giải đáp mọi thắc mắc của chị. Đối với câu hỏi thắc mắc nêu trên, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc định đoạt, sử dụng, chiếm hữu tài sản của vợ, chồng. Theo đó, nếu là tài sản chung của vợ chồng thì hai vợ chồng sẽ tự định đoạt, sử dụng theo thỏa thuận. Nếu hai bên không có thỏa thuận thì mỗi người sẽ bình đẳng với nhau về việc sử dụng, định đoạt.
Trong khi đó, nếu là tài sản riêng của vợ, chồng thì căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đây là tài sản của mình vợ hoặc mình chồng và người này sẽ có mọi quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt toàn bộ tài sản riêng, nhập hoặc là không nhập vào tài sản chung vợ, chồng.
Đồng thời, theo các phân tích ở trên, nếu tài sản tranh chấp không chứng minh được đấy là tài sản riêng (được tặng cho riêng, thừa kế riêng…) thì sẽ được xem là tài sản chung. Những tài sản được hình thành từ tài sản chung thì là tài sản chung nếu không có thỏa thuận khác.
Đặc biệt, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung của cả hai trừ trường hợp vợ, chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc là có thỏa thuận riêng.
Đồng thời, cũng theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, nếu tài sản chung đã ghi tên một người thì có thể yêu cầu cấp đổi thành tên của cả hai vợ chồng.
Theo tình huống của chị Như Quỳnh, mảnh đất này do hai vợ, chồng chị thỏa thuận và được mua bằng tiền chung của hai người nên dù chỉ mình chồng chị đứng tên, đây vẫn là tài sản chung của hai người.
Do đó, nếu vợ chồng chị ly hôn thì tài sản này vẫn được chia đôi nhưng có căn cứ thêm các yếu tố nêu tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
– Căn cứ hoàn cảnh của gia đình, vợ, chồng.
– Căn cứ công sức đóng góp, lao động trong gia đình.
– Căn cứ vào lỗi của mỗi bên vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng…
Do chồng của chị ngoại tình, nếu chị có đầy đủ bằng chứng thì có thể sẽ nhận được phần hơn khi chia tài sản chung nếu hai người ly hôn. Nếu chị muốn được hỗ trợ cung cấp những bằng chứng về hành vi ngoại tình của chồng chị, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!
Dịch vụ Luật sư tư vấn phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn
>> Đặt lịch hẹn với Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng, gọi ngay 1900.6174
Khi kết nối đến Tổng Đài Pháp Luật, bạn sẽ được kết nối trực tiếp với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn cố gắng từng ngày để quý khách hàng có được sự thoải mái khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý. Về các dịch vụ mà luật sư tư vấn phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn sẽ bao gồm:
– Tư vấn các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản trong hôn nhân.
– Tư vấn quy định về chia tài sản khi ly hôn.
– Tư vấn các hướng giải quyết tối ưu trong phân chia tài sản sau ly hôn.
– Soạn thảo và nộp hồ sơ khởi kiện phân chia tài sản sau ly hôn.
– Luật sư hướng dẫn xác định tài riêng, tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Dịch vụ Luật sư tư vấn luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng 24/7. Khi bạn gặp bất cứ vấn đề nào, bạn chỉ cần nhấc máy và kết nối đến với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ đội ngũ Luật sư!
Bài viết trên là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng. Mọi thông tin chia sẻ đều dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng thông tin này sẽ góp phần cung cấp cho các bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích nhất. Trong trường hợp, bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để nhận được tư vấn hỗ trợ bởi Luật sư dày dặn kinh nghiệm mọi lúc, mọi nơi và nhanh chóng nhất!