Nghỉ cưới được nghỉ mấy ngày? Nghỉ cưới có được hưởng lương không? Công ty không cho nghỉ cưới thì phải làm thế nào? Đây là một trong những câu hỏi nhận được nhiều nhất của những người lao động chuẩn bị kết hôn có mong muốn dành nhiều thời gian chuẩn bị cho sự kiện quan trọng của đời mình. Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp cụ thể những thắc liên quan đến vấn đề nghỉ cưới được nghỉ mấy ngày. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí.
Chị Điệp (Nghệ An) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư hỗ trợ giải đáp như sau:
Tôi năm nay 22 tuổi, sắp tới tôi và bạn trai dự định sẽ làm đám cưới và tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã. Tôi hiện có đi làm ở công ty, cũng có tham gia bảo hiểm xã hội được 5 năm. Tôi có nộp đơn lên công ty để xin nghỉ những ngày cưới.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi người lao động được nghỉ cưới trong vòng bao nhiêu ngày? Nếu công ty không cho tôi nghỉ có được hay không? Trường hợp tôi cưới vào những ngày lễ thì liệu có được nghỉ bù hay không? Tôi nghỉ cưới có được công ty trả lương hay không?
Mong Luật sư giải đáp cho tôi những vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí về quy định về thời gian nghỉ cưới theo quy định của pháp luật, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình trả lời:
Chào chị Điệp, cảm ơn chị đã gửi những câu hỏi của mình đến với đội ngũ của Tổng Đài Pháp Luật! Qua quá trình xem xét tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành, cũng như những thông tin mà chị
Nghỉ cưới được nghỉ mấy ngày
Điều kiện kết hôn
>> Tư vấn miễn phí về các điều kiện kết hôn theo quy định hiện hành, gọi ngay 1900.6174
Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn như sau:
Người kết hôn phải đủ tuổi kết hôn
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì độ tuổi kết hôn là “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”
Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định độ tuổi kết hôn là căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý của con người, căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội ở nước ta. Quy định về độ tuổi kết hôn tối thiểu nhằm đảm bảo sức khỏe của nam, nữ, bảo đảm cho nam nữ có thể đảm đương được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ. Đồng thời còn đảm bảo cho con cái sinh ra được khỏe mạnh cả về thể lực lẫn trí tuệ.
Người kết hôn phải tự nguyện khi kết hôn
Điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định”. Sự tự nguyện của hai bên nam nữ trong việc kết hôn phải thể hiện rõ là họ mong muốn được gắn bó với nhau, cùng nhau chung sống suốt đời nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai người.
Sự tự nguyện của các bên trong việc kết hôn là yếu tố quan trọng bảo đảm cho hôn nhân có thể tồn tại lâu dài và bền vững. Tự nguyện trong việc kết hôn là hai bên nam nữ tự mình quyết định việc kết hôn. Mỗi bên nam nữ không bị tác động bởi bên kia hay của bất kỳ người nào khác khiến họ phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Người kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự
Khi kết hôn, các bên nam nữ phải thể hiện ý chí của mình là mong muốn được kết hôn. Do vậy, người kết hôn phải có khả năng nhận thức là làm chủ hành vi của mình để bảo đảm sự thể hiện ý chí thống nhất với ý chí của họ. Pháp luật quy định người kết hôn phải không bị mất năng lực hành vi dân sự là xuất phát từ việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng và của con cái, của các thành viên trong gia đình.
Người kết hôn phải không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn được quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Hai người kết hôn phải khác giới tính
Hôn nhân là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ nhằm xây dựng gia đình. Gia đình phải thực hiện các chức năng xã hội, một trong những chức năng đó là chức năng sinh đẻ nhằm duy trì nòi giống. Nếu hai người cùng giới tính kết hôn với nhau (nam với nam, nữ với nữ) thì trái với quy luật tự nhiên và quy luật xã hội.
Như vậy, trong trường hợp của chị Điệp, chị và bạn trai phải đáp ứng đủ các điều kiện mà chúng tôi trình bày bên trên thì mới có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ đó quan hệ hôn nhân của anh chị mới hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Nếu muốn biết trường hợp của mình có đủ các điều kiện để có thể kết hôn hay không, hãy nhấc máy và kết nối ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Nghỉ cưới được nghỉ mấy ngày?
>> Tư vấn miễn phí thời gian nghỉ cưới theo quy định mới nhất của Luật lao động, gọi ngay 1900.6174
Nghỉ kết hôn theo quy định pháp luật thuộc chế độ nghỉ việc riêng của người lao động, không yêu cầu người lao động trong một thời gian nhất định mới được hưởng chế độ này.
Tại Điều 115 Bộ Luật lao động 2019 có quy định về chế độ nghỉ kết hôn của người lao động, cụ thể như sau:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.”
Như vậy, áp dụng trong trường hợp của chị Điệp, do chị là người lao động, muốn nghỉ kết hôn nên theo quy định trên chị sẽ được nghỉ 3 ngày. Tuy nhiên chị phải thông báo trước cho công ty là người sử dụng lao động của mình.
Nếu chị muốn biết thêm trong trường hợp của mình khi kết hôn sẽ được nghỉ mấy ngày, hãy nhấc máy và kết nối ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm: Nghỉ cưới có tính vào phép năm không? Có tính phép tháng không?
Người sử dụng lao động có được phép không cho người lao động nghỉ kết hôn không?
>> Tư vấn miễn phí về mức xử phạt đối với người sử dụng lao động khi không cho người lao động nghỉ cưới, gọi ngay 1900.6174
Nghỉ việc riêng (nghỉ kết hôn) là một trong những quyền của người lao động được pháp luật ghi nhận tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019. Do đó nếu người sử dụng lao động ngăn cấm không cho phép người lao động nghỉ cưới đồng nghĩa với việc hành vi trên là một hành vi vi phạm pháp luật.
Theo đó tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định cụ thể:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;”
Như vậy, nếu người sử dụng lao động cố tình không cho người lao động nghỉ kết hôn thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 2 đến 5 triệu đồng.
Tuy nhiên, trên thực tế người lao động luôn cần nhiều hơn 3 ngày để chuẩn bị các thủ tục cưới hỏi đặc biệt là trong các trường hợp người lao động ở xa quê,phải về quê tổ chức lễ cưới, riêng thời gian đi lại đã chiếm mất gần 3 ngày được nghỉ. Nếu rơi vào trường hợp này, người lao động có thể:
– Thỏa thuận với công ty để có thêm ngày nghỉ hoặc nghỉ không lương
– Kết hợp với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết cùng với nghỉ kết hôn để thời gian nghỉ được kéo dài hơn
– Tổ chức ngày cưới vào các dịp cuối tuần hoặc các dịp lễ, tết để thời gian được kéo dài hơn.
Như vậy, dựa trên những thông tin mà chúng tôi phân tích bên trên, áp dụng trong trường hợp của chi Điệp có thể thấy nếu công ty không cho chị nghỉ để kết hôn đồng nghĩa với việc công ty đã vi phạm những quy định của pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2 đến 5 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Do đó, chị hoàn toàn có quyền khiếu nại trước tiên đến ban giám đốc công ty, sau đó nếu không được giải quyết chị còn có thể khiếu nại đến sở lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết quyền lợi của mình.
Muốn biết rõ hơn về cách giải quyết khi người sử dụng lao động không cho nghỉ cưới, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất.
Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề nghỉ cưới được nghỉ mấy ngày
Nghỉ cưới có được trả lương không?
>> Hiểu rõ hơn về các trường hợp nghỉ nhưng vẫn được người sử dụng lao động trả lương, gọi ngay 1900.6174
Tại Điều 115 về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương có qyuy định rõ, trường hợp nghỉ kết hôn 3 ngày thì người lao động vẫn được hưởng nguyên lương và sẽ phải thông báo với người sử dụng lao động.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về tiền lương trong các ngày nghỉ có hưởng lương khác, cụ thể:
“2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.”
Như vậy, người lao động nghỉ cưới sẽ vẫn được hưởng nguyên lương và khoản tiền lương này sẽ do người sử dụng lao động thực hiện chi trả chứ không phải cho bên bảo hiểm xã hội chi trả.
Như vậy, trong trường hợp của chị Điệp, trong thời gian 3 ngày chị được nghỉ cưới chị sẽ vẫn được hưởng nguyên lương. Tiền lương sẽ được tính theo hợp đồng lao động tại thời điểm chị nghỉ kết hôn.
Nghỉ cưới vào ngày lễ có được nghỉ bù không?
>>> Tư vấn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động theo quy định mới nhất, gọi ngay 1900.6174
Đối với câu hỏi nghỉ cưới vào ngày lễ có được nghỉ bù không? Hiện nay pháp luật hiện hành không quy định về việc nghỉ việc riêng (nghỉ kết hôn) của người lao động nếu trùng vào các ngày nghỉ lễ, tết thì sẽ giải quyết như thế nào. Mà cơ bản sẽ chỉ quy định các ngày nghỉ lễ tết nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động sẽ được nghỉ bù vào các ngày tiếp theo.
Do đó, trên thực thế nếu ngày cưới của người lao động trùng vào các ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động cũng sẽ không được nghỉ bù vào những ngày sau đó.
Như vậy, nếu ngày cưới của chị Điệp bị trùng vào những ngày lễ, tết thì chị cũng sẽ không được nghỉ bù vào những ngày tiếp theo. Do đó chị cần xem xét để sắp xếp ngày kết hôn của mình sao cho hợp lý nhất.
Nếu sau khi kết hôn chị muốn được nghỉ thêm thì chị còn có thể thỏa thuận với công ty đến phép nghỉ hoặc có thể thỏa thuận về việc nghỉ không lương.
Nghỉ cưới xong có được nghỉ phép tháng nữa không?
>>> Hiểu rõ hơn về các chế độ nghỉ phép tháng, nghỉ phép năm, liên hệ 1900.6174
Pháp luật hiện hành không có quy định về việc nghỉ phép tháng mà chỉ quy định về chế độ nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 113 Bộ Luật lao động 2019 và nghỉ hàng tuần theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
Nghỉ hằng tuần:
Mỗi tuần, người lao động sẽ được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhất 4 ngày.
Người sử dụng lao động sẽ có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng sẽ phải ghi vào nội quy lao động.
Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với các ngày nghỉ lễ, tết quy định thì người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vài ngày làm việc kế tiếp.
Nghỉ hàng năm:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ Nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường
+ Nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
+ Nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc hoặc độc hại nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Người lao động còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc có thể nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương thì người lao động được tạm ứng tiền lương.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi sẽ được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.
Như vậy, theo quy định thì nghỉ phép tháng hay nghỉ phép sẽ là cách gọi khác của nghỉ hàng năm. Do đó, căn cứ theo quy định về việc nghỉ phép năm như trên thì người sử dụng lao động sẽ quy định lịch nghỉ sau khi đã tham khảo ý kiến của người lao động và sẽ phải báo trước cho người lao động biết.
Do đó, căn cứ theo quy định của chị Điệp ở trên, chị cần dựa vào quy định về lịch nghỉ hằng năm đã được công ty thông báo trước để xác định sau khi chị nghỉ kết hôn thì có được nghỉ phép tháng nữa hay không. Ngoài ra chị và công ty cũng có thể thỏa thuận về nghỉ hằng năm của mình.
Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào về các chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ hàng tuần của mình, chị hoàn toàn có thể nhấc máy và kết nối ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ giải đáp nhanh chóng nhất.
Hy vọng những thông tin mà Tổng Đài Pháp Luật cung cấp đến các bạn về các vấn đề liên quan đến câu hỏi Nghỉ cưới được nghỉ mấy ngày sẽ giúp các bạn bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích chính đáng của mình trong quan hệ lao động. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, đừng ngần ngại hãy nhấc máy và kết nối ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.