Phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại là bao nhiêu? Các phí khác trong phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại? Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại như thế nào? Tất cả những vấn đề trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!
Phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
Anh Hoàng Lâm (thành phố Nghệ An) có câu hỏi:
“Gia đình tôi được nhận chuyển nhượng 1650m2 đất trồng rừng sản xuất vào năm 2010. Từ đó đến nay, gia đình tôi vẫn trồng keo liên tục trên mảnh đất này. Gần đây, con trai tôi muốn dùng 800m2 trong đó để xây dựng trang trại nuôi lợn rừng. Tôi được biết khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải thực hiện thủ tục chuyển đổi nhưng chưa rõ về phí chuyển đổi.
Vậy cho tôi hỏi tôi muốn phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại gồm những loại phí nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Giải đáp miễn phí về phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại, gọi ngay 1900.6174
Luật sư đất đai trả lời:
Xin chào anh Hoàng Lâm! Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi. Đối với thắc mắc của của anh liên quan đến phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại, chúng tôi sẽ trả lời như sau:
Khi tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử đất từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại phải thực hiện nộp các loại phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại sau: lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác cụ thể dưới đây:
Lệ phí trước bạ trong phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
Về lệ phí trước bạ được quy định trong nhiều văn bản gồm: Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của chính phủ về lệ phí trước bạ và thông tư hướng dẫn Nghị định 45/2011/NĐ-CP của Bộ tài chính là Thông tư số 124/2011/tt-btc ngày 31/8/2011.
Theo quy định tại nghị định và thông tư trên người yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại phải nộp lệ phí trước bạ tương đương 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (tùy từng địa phương mà ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đó sẽ ban hành giá tính lệ phí trước bạ khác nhau)
Như vậy, lệ phí trước bạ đối với trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại sẽ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
Về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: hiện nay từng địa phương có những quy định riêng về lệ phí này.
Các phí khác trong phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
Ngoài ra chị có thể còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: phí thẩm định, phí trích đo,…
Như vậy, phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại bao gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí thẩm định, phí trích đo,…
>> Xem thêm: Phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?
Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
Chị Thanh Yến (thành phố Bắc Kạn) có câu hỏi:
“Tôi được giao 3570 m2 đất trồng rừng. Hiện nay, tôi muốn dành 1000m2 đất xây dựng chuồng trại nuôi gà rừng trên đất được giao trên thì có cần xin phép cơ quan có thẩm quyền không? Hồ sơ, thủ tục để tôi được làm trang trại trên đất trồng rừng như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Xin chào chị Thanh Yến! Sau khi nghiên cứu vấn đề chị đang gặp phải, chúng tôi sẽ phân tích và trả lời câu hỏi của chị dựa trên những phân tích dưới đây:
Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại có phải xin phép uỷ ban nhân dân xã không?
>> Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại có phải xin phép uỷ ban nhân dân xã không? gọi ngay 1900.6174
Trước hết cần xác định đất rừng sản xuất và đất trang trại được Luật đất đai năm 2013 xác định là loại đất nào. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 về phân loại đất được xác định như sau:
Nhà nước căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà phân loại đất đai thành hai nhóm chính là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
h) Đất nông nghiệp khác bao gồm đất dùng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia cầm, gia súc và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất chăn nuôi, phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo con giống.
Như vậy, theo quy định trên thì đất sử dụng để xây dựng chuồng trại và đất để trồng rừng sản xuất đều được xác định là đất nông nghiệp.
Tiếp đó, pháp luật có quy định về các trường hợp cá nhân, tổ chức phải xin phép cơ quan có thẩm quyền khi chuyển mục đích sử dụng đất với các trường hợp cụ thể được quy định tại điểm c khoản 1 điều 57 Luật đất đai năm 2013 như sau:
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất cần có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền |
Mục đích sử dụng đất ban đầu | Mục đích sử dụng đất sau khi chuyển đổi |
Trường hợp chuyển đổi đất đang trồng lúa | hàng 2, cột 2 |
Trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm khác | Sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm, đất làm muối;
|
Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ | Sang đất sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; |
Trường hợp chuyển đất nông nghiệp | Sang đất phi nông nghiệp; |
Trường hợp chuyển đất được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là đất phi nông nghiệp | Sang đất được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất là đất phi nông nghiệp; |
Trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở | Sang đất ở; |
Trường hợp chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, | Sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. |
Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất của chị từ loại đất rừng sản xuất sang đất xây dựng chuồng trại thuộc 07 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất cần sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp chuyển đất rừng sản xuất sang đất sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp) do đó phải làm hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
>> Xem thêm: Chuyển đổi đất rừng sản xuất cần chuẩn bị hồ sơ gì? Nộp ở đâu?
Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì?
>> Giải đáp miễn phí hồ sơ chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại, gọi ngay 1900.6174
Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại cần chuẩn bị hồ sơ căn cứ theo quy định tại Thông tư 30/2014/tt-btnmt và tại Nghị định 43/2014/nđ-cp bao gồm các loại giấy tờ sau:
Thứ nhất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
Thứ hai, bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của mảnh đất xin chuyển mục đích sử dụng;
Thứ ba, các loại giấy tờ chứng minh nhân của chủ sở hữu bao gồm: sổ hộ khẩu, căn cước công dân (chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu), giấy đăng ký kết hôn (nếu có).
Như vậy, để thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại cần chuẩn bị 03 loại giấy tờ: đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ chứng minh nhân thân như đã nêu ở trên.
>> Xem thêm: Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm nhanh chóng
Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
>> Hướng dẫn miễn phí thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại, gọi ngay 1900.6174
Để thực hiện thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại cần tuân thủ các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần chuẩn bị 03 loại giấy tờ như đã nêu ở mục trên: đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ nhân thân.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cá nhân, hộ gia đình cần nộp tại cơ quan có thẩm quyền là phòng tài nguyên và môi trường căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 60 Nghị định 43/2014/nđ-cp
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ và nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ và chính xác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành các bước sau:
Thứ nhất, đối với trường hợp mảnh đất có sự thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất cần thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc đối với trường hợp chưa trích đo địa chính và chưa có bản đồ địa chính mặc dù thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận cung cần trích đo địa chính;
Thứ hai, đối với trường hợp phải nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất thì gửi các thông tin địa chính đến cơ quan thuế để thực hiện xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
Thứ ba, đối với trường hợp phải cấp lại giấy chứng nhận cần xác nhận có sự thay đổi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc lập hồ sơ mới trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (bộ tài nguyên và môi trường quy định); đối với trường hợp phải thuê đất cần có thông báo đến người sử dụng đất thực hiện ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường;
Thứ tư, đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại cấp xã thì cần cập nhật và chỉnh lý các biến động về mục đích sử dụng đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau đó trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc gửi ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi;
Thứ năm, người nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sẽ có nghĩa vụ đóng đầy đủ các loại thuế, phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại theo các thông báo và chỉ dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ xét thấy hồ sơ chưa hợp lệ hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ cần phải thông báo đến người nộp hồ sơ và hướng dẫn người đó hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc,.
Bước 4: Trả kết quả
Sau khi có kết quả giải quyết, cá nhân, hộ gia đình đến uỷ ban nhân dân cấp huyện để nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ được nộp tại sở tài nguyên và môi trường và để hoàn tất thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần nộp phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại sau đó nhận quyết định tại uỷ ban nhân dân cấp huyện.
>> Xem thêm: Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở thực hiện thế nào?
Chuyển từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại mất bao lâu?
>> Giải đáp miễn phí về thời gian chuyển từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại, gọi ngay 1900.6174
Thời hạn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trang trại được quy định tại khoản 40 điều 2 nghị định 01/2017/nđ-cp, căn cứ theo đó tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ là không quá 15 ngày làm việc; đối với trường hợp tại các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết được kéo dài hơn nhưng không quá 25 ngày làm việc.
Thời gian giải quyết hồ sơ trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng rừng sản xuất sang đất trang trại cần có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền và nộp các loại phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại tương ứng như đã nêu ở trên, nộp hồ sơ tại phòng tài nguyên môi trường để được xem xét giải quyết chuyển mục đích sử dụng đất.
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định từ đất rừng sản xuất sang đất làm trang trại có bị xử phạt không?
Anh Văn Kiên (thành phố Lào Cai) có câu hỏi:
“Ông Năm hàng xóm cạnh nhà tôi được nhận chuyển nhượng 1,5 ha đất trồng rừng sản xuất. Tuy nhiên, ông lại dành 740 m2 đất đó để xây dựng trang trại nuôi lợn hữu cơ mà chưa xin phép của cơ quan có thẩm quyền. Tôi cũng có được nhận chuyển nhượng đất trồng rừng sản xuất và hiện tại muốn sử dụng 460m2 để nuôi gà.
Vậy cho tôi hỏi hành vi chuyển đổi đất trồng rừng sang đất trang trại có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền không? Hành vi này có vi phạm pháp luật không và mức xử phạt như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí mứcxử phạt hành vi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái quy định từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Xin chào anh Văn Kiên! Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi sẽ trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại cần thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất và phải được sự chấp thuận, cho phép từ phía uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, sau đó người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại mới được phép chuyển mục đích sử dụng đất thực tế như: xây dựng trang trại nuôi gia súc, gia cầm như bò, gà, lợn, trâu, … trên đất rừng sản xuất đó.
Nếu không thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà đã tự ý thục hiện chuyển mục đích sử dụng đất sang đất trang trại thì khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, kiểm tra sẽ bị xử phạt căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 91/2019/nđ-cp như sau:
Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất có mục đích khác (đất trang trại) trong nhóm đất nông nghiệp thì sẽ bị xử phạt dựa trên căn cứ diện tích đất chuyển đổi như sau:
Trường hợp diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trái phép là dưới 0,5 héc ta thì hình thức là phạt tiền với mức phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
Trường hợp diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trái phép là từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì hình thức là phạt tiền với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Trường hợp diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trái phép là từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta thì hình thức là phạt tiền với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Trường hợp diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trái phép là từ 5 héc ta trở lên thì hình thức là phạt tiền với mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo thông tin anh cung cấp thì ông Năm đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà chưa xin phép cơ quan có thẩm quyền với diện tích là 1.5 ha. Do đó, mức xử phạt hành vi của ông năm là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Như vậy, hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại là hành vi vi phạm pháp luật với mức phạt nhẹ nhất cho hành vi này là 3.000.000 đồng và mức phạt cao nhất là 50.000.000 đồng. Ngoài ra, còn áp dụng những hình phạt bổ sung như: buộc chủ thể khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được, buộc đăng ký đất đai theo quy định.
Xây dựng trang trại trên đất rừng sản xuất có bắt buộc phải tháo dỡ không?
Anh Ngọc Hưng (thành phố Nha Trang) có câu hỏi:
“Tôi được nhận chuyển nhượng 3,5 ha đất rừng sản xuất của các hộ gia đình trong xã từ năm 2011. Từ năm 2012 đến năm 2018 trồng rừng keo lá tràm. Đầu năm 2019 tôi có đầu tư xây dựng 1,5 ha trang trại nuôi gà đồi. Đến đầu năm 2021 có mở rộng diện tích chăn nuôi và đầu tư thêm nhiều cơ sở vật chất mới.
Đến ngày 12/2/2023 cán bộ đô thị tại thành phố Nha Trang có đến kiểm tra trang trại chăn nuôi của tôi sau đó 2 ngày có công văn gửi về uỷ ban nhân dân xã vĩnh thái – thành phố nha trang yêu cầu tôi tháo dỡ trang trại.
Nhưng hiện tại, tôi vẫn chưa nhận được thông báo cụ thể nên chưa biết mục đích yêu cầu tháo dỡ, chưa rõ về hành vi nào của mình vi phạm quy định của pháp luật. Cho tôi hỏi hành vi trên của tôi vi phạm quy định nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Xây dựng trang trại trên đất rừng sản xuất có bắt buộc phải tháo dỡ không? Gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Xin chào anh Ngọc Hưng! Đối với vấn đề anh đang gặp phair, chúng tôi sẽ hỗ trợ như sau:
Căn cứ Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm trường hợp sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
Theo thông tin anh Hưng cung cấp, anh đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại dùng để chăn nuôi gà mà theo quy định tại điều 57 luật đất đai 2013 có quy định rõ trường hợp này cần phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Việc chưa thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trang trại, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 10 nghị định 91/2019/nđ-cp như sau:
Chuyển đất rừng đặc dụng là đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Diện tích đất chuyển mục đích trái phép | Mức phạt |
Dưới 0,5 ha | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 |
Từ 0,5 ha đến dưới 1 ha | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Từ 01 ha đến dưới 05 ha | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
Từ 05 ha trở lên | Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Ngoài ra, hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
Thứ nhất, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Thứ hai, đối với trường hợp có đủ các điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất thì buộc phải đăng ký đất đai (căn cứ theo quy định theo quy định tại điều 22 của Nghị định số 43/2014/nđ-cp);
Thứ ba, trong các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều 10 Nghị định 91/2019/nđ-cp thì buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 điều 7 của Nghị định 91/2019/nđ-cp.
Như vậy, việc anh chưa làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: tháo dỡ toàn bộ chuồng trại đã xây dựng trên đất, thu hồi số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc phải đăng ký đất đai theo quy định.
Như vậy trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật liên quan đến vấn đề phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại và các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, anh có thể liên hệ đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ.
Như vậy, Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174, phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.