Đất khai hoang có bị thu hồi không? Thủ tục thu hồi đất khai hoang?

Đất khai hoang có bị thu hồi không là một câu hỏi được đặt ra khá phổ biến trong cộng đồng và các nhà đầu tư bất động sản. Việc đầu tư vào đất khai hoang có thể mang lại lợi ích kinh tế lớn, nhưng cũng tiềm ẩn một số rủi ro pháp lý. Vì vậy, để có được cái nhìn tổng quan về tình hình hiện tại của việc sử dụng đất khai hoang, cũng như những quy định và chính sách liên quan đến việc thu hồi đất, chúng ta cần phải tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này. Trong bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ đi sâu vào phân tích và trả lời câu hỏi “Đất khai hoang có bị thu hồi không” để đưa ra những thông tin hữu ích cho độc giả quan tâm đến lĩnh vực này. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý giải đáp kịp thời!

dat-khai-hoang-co-bi-thu-hoi-khong
Đất khai hoang có bị thu hồi không?

Đất khai hoang là gì?

 

>> Tư vấn quy định về đất khai hoang. Gọi ngay 1900.6174 

Đất khai hoang là loại đất chủ yếu được hình thành từ trước những năm 90 trở về trước và được cá nhân, tổ chức sử dụng khá phổ biến.

Pháp luật về đất đai hiện nay không có một văn bản nào quy định cụ thể giải thích định nghĩa của đất khai hoang là như thế nào. Cụm từ đất khai hoang là cách gọi phổ biến của người dân dựa trên căn cứ về nguồn gốc đất đai và thực tiễn sử dụng đất đai của cá nhân, hộ gia đình.

Trước ngày 27/11/2017, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT có quy định về đất khai hoang như sau:

Theo đó, đất khai hoang là loại đất đang để hoang hóa hoặc đất khác đã được quy hoạch cho việc sản xuất nông nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đây chỉ là một cách giải thích tham khảo về quy định đất khai khoang vì hiện tại Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT hết hiệu lực vào ngày 27/22/2017 và cũng không phải là văn bản quy phạm pháp luật chuyên về đất đai.

Như vậy, có thể hiểu đất khai hoang là đất cá nhân, hộ gia đình sử dụng sau khi khai phá phần đất đang để hoang hóa hoặc đất khác mà chưa được cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân nào khác sử dụng. Do đó, có thể hiểu tại thời điểm người sử dụng đất khai phá đất đai để canh tác trên thực tế phần đất đó chưa thuộc về quyền sử dụng đất của một tổ chức, cá nhân hay hộ gia đình nào.

Do đó, tại thời điểm mà cá nhân, hộ gia đình vào khai phá để canh tác đất đó thực tế phần đất đó chưa thuộc quyền sử dụng của bất kể ai. Nếu có bất cứ câu hỏi nào liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất khai hoang, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174  của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không?

 

Anh Quang Sính (thành phố Thái Bình) có câu hỏi:

“Bố mẹ tôi có canh tác trên đất khai hoang từ những năm 1980 với diện tích 280m2 đất để xây dựng nhà ở. Mảnh đất đã được bố mẹ tôi sử dụng được hơn 30 năm và không có bất cứ tranh chấp nào. Hiện tại bố tôi muốn làm sổ đỏ đứng tên bố mẹ với mảnh đất trên.

Vậy cho tôi hỏi đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Tư vấn miễn phí quy định về việc cấp sổ đỏ cho đất khai hoang, gọi ngay 1900.6174 

Trả lời:

Xin chào anh Quang Sinh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ anh giải đáp các thắc mắc liên quan đến quy định về việc cấp sổ đối với đất khai hoang. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi sẽ trả lời như sau:

Trên thực tế, đất khai hoang là đất mà người sử dụng đất sử dụng không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng với đất khai hoang không có giấy tờ được căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn bởi các Điều 20,21,22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, lâm nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương có đất đang sử dụng thuộc các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn có sự xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về trước, cá nhân, hộ gia đình đã sử dụng ổn định và không vi phạm pháp luật về đất đai và không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 mà nay được xác nhận là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch và đất không có tranh chấp, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định trên có 02 trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trước 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Thứ nhất, đất đang sử dụng tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn người sử dụng đất phải hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, làm muối tại đó.

– Thứ hai, có sự xác nhận đã sử dụng đất ổn định của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận

– Thứ ba, đất hiện không có bất cứ tranh chấp nào

Khi đáp ứng 03 điều kiện trên người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật đất đai năm 2013  việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

Từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác hiện nay được xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất bởi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch được công nhận quyền sử dụng đất.

Từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian trên; nay được xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất bởi Ủy ban nhân dân cấp xã và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi được công nhận quyền sử dụng đất

Từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, hiện nay được xác nhận là đất không có tranh chấp bởi Ủy ban nhân dân cấp xã được công nhận quyền sử dụng đất.

Đất khai hoang có bị thu hồi không quy định của pháp luật là không và nếu đáp ứng đủ các điều kiện đất khai hoang sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ.

Như vậy, trường hợp của bố mẹ anh thuộc trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất anh cần xin xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã để xác nhận tình trạng đất hiện đang không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương sau đó thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ cho bố mẹ.

Nếu có bất cứ câu hỏi nào liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất khai hoang, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đất khai hoang có bị thu hồi không?

 

Anh Long Vinh (thành phố Vũng Tàu) có câu hỏi:

“Ngôi nhà gia đình tôi đang ở là đất do bố mẹ tôi khai hoang từ trước những năm 90 với diện tích mảnh đất rộng 856 m2. Nhà tôi có dành một phần diện tích xây nhà, một phần để trồng hoa màu và diện tích còn lại để trồng cây ăn quả. Trong quá trình canh tác không có bất cứ tranh chấp nào về mảnh đất trên.

Hiện nay, tại huyện tôi đang thu hồi đất của địa phương để thực hiện dự án liên quan đến quốc phòng trong đó có mảnh đất nhà tôi với diện tích dự kiến thu hồi là 180m2 đất đang được dùng để ở của gia đình.

Vậy cho tôi hỏi đất khai hoang có bị thu hồi không và việc thu hồi mảnh đất của nhà tôi như vậy có đúng hay không? Gia đình tôi rất mong nhận được phản hồi của luật sư trong thời gian sớm nhất. Tôi xin cảm ơn!:

 

>> Đất khai hoang có bị thu hồi không? Gọi ngay 1900.6174 

Trả lời:

Xin chào anh Long Vinh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. Sau khi đã nghiên cứu vấn đề anh đang gặp phải, chúng tôi sẽ tư vấn như sau:

Pháp luật về đất đai hiện nay có quy định rất chặt chẽ về việc thu hồi đất của người sử dụng đất, chỉ khi thuộc một trong các trường hợp pháp luật có quy định cơ quan có thẩm quyền mới được thu hồi đất của người sử dụng đất và phải thực hiện đền bù hợp lý theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật đất đai năm 2013 về việc thu hồi đất được thực hiện khi thuộc một trong những mục đích sau:

– Thứ nhất, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

– Thứ hai, thu hồi đất do phát hiện có vi phạm pháp luật về đất đai

– Thứ ba, thu hồi đất do việc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc việc sử dụng đất của người sử dụng đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (đất trong khu vực dễ sạt lở, xói mòn,…).

Đất khai hoang có bị thu hồi không? Pháp luật quy định là có và Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi đất của người sử dụng đất khi thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc do việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất hoặc trong trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất do việc chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc việc sử dụng đất có nguy cơ lớn đe dọa đến tính mạng của con người.

Như vậy, trường hợp của gia đình anh sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi do mục đích thu hồi là vì mục đích quốc phòng, an ninh, tuy nhiên, gia đình anh sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thu hồi đất.

Nếu có bất cứ câu hỏi nào liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất khai hoang, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

giai-dap-nhanh-chong-dat-khai-hoang-co-bi-thu-hoi-khong
Giải đáp đất khai hoang có bị thu hồi không

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất khai hoang?

 

>> Tư vấn miễn phí thẩm quyền thu hồi đất khai hoang, liên hệ ngay 1900.6174 

Đất khai hoang có bị thu hồi không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất khai hoang?

Việc thu hồi đất của người sử dụng đất là một việc hết sức nhạy cảm nhất là với các diện tích đặc biệt như nhà ở, mồ mả,… do đó, pháp luật đất đai quy định chỉ những cơ quan được trao thẩm quyền mới được thực hiện thủ tục thu hồi đất của người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

Theo đó, căn cứ quy định tại điều 66 của luật đất đai năm 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

– Các trường hợp thu hồi đất của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:

+ Thứ nhất, người sử dụng đất là một trong những đối tượng sau: cơ sở tôn giáo, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trừ các đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 luật đất đai năm 2013.

+ Thứ hai, trường hợp thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã là đất nông nghiệp.

– Các trường hợp thu hồi đất của uỷ ban nhân dân cấp huyện bao gồm:

+ Thứ nhất, với các đối tượng trong nước bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân sư

+ Thứ hai, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà theo quy định của pháp luật được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Đối với các trường hợp diện tích đất thu hồi có chứa cả các trường hợp thuộc thẩm quyền của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và uỷ ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc có thể thực hiện uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, đối với câu hỏi đất khai hoang có bị thu hồi không, chúng tôi xin chốt lại đất khai hoang có thể bị thu hồi hoặc không, tùy từng trường hợp cụ thể.

Đất khai hoang sẽ bị thu hồi nếu thuộc các trường hợp nhà nước thu hồi đất và hai cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của luật đất đai năm 2013 là uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và uỷ ban nhân dân cấp huyện. Các trường hợp không thuộc trường hợp trên sẽ không bị thu hồi theo đúng quy định pháp luật.

Nếu có bất cứ câu hỏi nào liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất khai hoang, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

Khi đất khai hoang bị thu hồi có được đền bù không?

 

Anh Nhật Minh (thành phố Thanh Hoá) có câu hỏi:

“Gia đình tôi có một mảnh đất khai hoang từ năm 1984 được sử dụng để trồng lúa nước. Trong thời hạn sử dụng đất trên, gia đình tôi có đóng đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của xã (công tưới tiêu, công bảo nông,…). Từ đó đến nay, gia đình tôi sử dụng đất và không có tranh chấp trên mảnh đất này.

Tuy nhiên, mảnh đất nhà tôi đang canh tác chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, có dự án cấp thoát nước qua mảnh đất của gia đình tôi. Mức đền bù với đất nông nghiệp mà họ đưa ra là 50 triệu/sào. Tuy nhiên, gia đình tôi nhận được thông tin là không thuộc diện được đền bù.

Vậy cho tôi hỏi đất khai hoang có bị thu hồi không và quy định về đền bù với đất khai hoang như thế nào? Gia đình tôi có đủ điều kiện để được nhận đền bù không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Đất khai hoang bị thu hồi trong trường hợp nào được đền bù? Gọi ngay 1900.6174 

Trả lời:

Xin chào anh Nhật Minh! Thắc mắc của anh cũng là câu hỏi khá phổ biến và được rất nhiều người quan tâm. Đối với vấn đề này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp như sau:

Đất khai hoang nếu đáp ứng đủ các điều kiện vẫn được công nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được bồi thường tương ứng theo quy định của pháp luật. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nếu đáp ứng đủ điều kiện bồi thường đất được quy định tại Điều 75 Luật đất đai năm 2013 người sử dụng đất được bồi thường như sau:

– Thứ nhất, đối tượng bồi thường là cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

– Thứ hai, đất đang sử dụng không thuộc trường hợp đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

– Thứ ba, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc người sử dụng đất có đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định nhưng tại thời điểm thu hồi đất chưa được cấp

Như vậy căn cứ theo quy định của pháp luật, đất khai hoang có thể được Nhà nước bồi thường khi tiến hành thu hồi đất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:

– Thứ nhất, mục đích nhà nước tiến hành thu hồi đất là vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích công cộng.

– Thứ hai, đối tượng sử dụng đất bị thu hồi đất là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

– Thứ ba, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc tại thời điểm thu hồi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.

Như vậy, trường hợp của gia đình anh là nhà nước thu hồi đất vì mục đích công cộng của hộ gia đình. Còn về mảnh đất của gia đình anh nếu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền – uỷ ban nhân dân xã về việc đất hiện không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch trước thời điểm lập dự án cấp thoát nước  có thẻ sẽ được cấp giấy chứng nhận. Sau đó yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bồi thường khi hồi đất.

Trong trường hợp anh không biết mảnh đất của mình có được đáp ứng điều kiện để được đền bù không, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174  của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

Dịch vụ luật sư tư vấn yêu cầu bồi thường khi đất khai hoang bị thu hồi tại Tổng Đài Pháp Luật

 

>> Liên hệ ngay 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ giải đáp vướng mắc pháp lý nhanh chóng

Khi đến với chúng tôi khách hàng sẽ được cung cấp các dịch vụ bao gồm:

– Thứ nhất, soạn thảo và chuẩn bị các văn bản, hồ sơ đòi bồi thường

– Thứ hai, cùng với khách hàng thực hiện các thủ tục đòi bồi thường

– Thứ ba, tư vấn các vấn đề về đất khai hoang bị thu hồi theo quy định pháp luật

– Thứ tư, tư vấn các quy định liên quan về luật đất đai.

Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật liên quan đến vấn đề đất khai hoang có bị thu hồi không và các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, anh/chị có thể liên hệ đường dây nóng 1900.6174 của tổng đài pháp luật để được hỗ trợ.

tu-van-mien-phi-dat-khai-hoang-co-bi-thu-hoi-khong

Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề đất khai hoang có bị thu hồi không và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, chị/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174, phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp