Điều 652 bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như thế nào? Thừa kế thế vị là một khái niệm quan trọng trong luật thừa kế, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các thế hệ tiếp theo trong gia đình. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của các thế hệ kế tiếp, giúp cho tài sản gia đình được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác một cách công bằng và hợp lý.
Thừa kế thế vị không chỉ thể hiện sự công bằng trong phân chia tài sản mà còn phản ánh trách nhiệm và tình cảm gia đình, giúp duy trì sự gắn kết và hỗ trợ giữa các thế hệ. Do vậy, bài viết sau đây của chúng tôi sẽ đi vào nghiên cứu và phân tích sâu về Điều 652 bộ luật dân sự 2015.
Để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ một cách nhanh chóng, vui lòng gọi về cho chúng tôi qua số hotline của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174.
>>> Luật sư tư vấn Điều 652 bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị, liên hệ ngay 1900.6174
Thừa kế thế vị là gì theo quy định Điều 652 Bộ luật dân sự 2015?
Thừa kế thế vị là một khái niệm pháp lý quan trọng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam, được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Như vậy, theo quy định Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, ta có thể hiểu:
– Nếu con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì quyền thừa kế sẽ được chuyển cho thế hệ tiếp theo, tức là cháu của người để lại di sản, nếu còn sống (con của người được hưởng di sản đã mất).
– Nếu cháu của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì quyền thừa kế sẽ được chuyển cho thế hệ tiếp theo, tức là chắt của người để lại di sản, nếu còn sống (con của người được hưởng di sản đã mất).
Có thể thấy, Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế thế vị đảm bảo rằng di sản của người để lại không bị thất lạc hoặc rơi vào tình trạng không có người thừa kế hợp pháp. Thay vào đó, phần di sản sẽ được chuyển giao cho thế hệ kế tiếp trong dòng tộc, tức là cháu hoặc chắt, nếu những người thừa kế trực tiếp đã mất. Điều này không chỉ giúp duy trì quyền thừa kế trong gia đình mà còn bảo vệ quyền lợi của các thành viên trẻ tuổi hơn, đảm bảo rằng họ vẫn nhận được phần di sản hợp pháp từ người thân của mình.
>>> Xem thêm: Thừa kế thế vị là gì? Thừa kế thế vị theo quy định mới nhất
Các trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật
Thừa kế là một khái niệm quan trọng trong pháp luật dân sự, đảm bảo việc phân chia tài sản của người đã khuất theo một trật tự nhất định. Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
– Không có di chúc: Khi người để lại di sản qua đời mà không có di chúc, tài sản của họ sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Di chúc không hợp pháp: Nếu di chúc được lập nhưng không hợp pháp (ví dụ: không tuân thủ các quy định về hình thức hoặc nội dung), việc phân chia tài sản sẽ theo pháp luật.
– Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc/cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm thừa kế: Trong trường hợp này, tài sản sẽ được chia theo quy định pháp luật vì không còn người hoặc tổ chức thụ hưởng theo di chúc.
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối quyền nhận di sản: Nếu người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản, phần tài sản đó sẽ được phân chia theo pháp luật.
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc: Nếu di chúc chỉ định không đầy đủ về phần tài sản, phần còn lại sẽ được chia theo quy định pháp luật.
– Phần di sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực: Nếu một phần của di chúc không có hiệu lực vì bất kỳ lý do nào (ví dụ: vi phạm quy định pháp luật), phần tài sản đó sẽ được chia theo pháp luật.
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc, tuy nhiên họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc: Khi người thừa kế theo di chúc không thể nhận di sản do các lý do nêu trên, phần tài sản đó sẽ được chia theo quy định pháp luật.
– Phần di sản có liên quan đến tổ chức, cơ quan được hưởng di sản theo di chúc, tuy nhiên không còn vào thời điểm mở thừa kế: Nếu cơ quan hoặc tổ chức thụ hưởng di sản theo di chúc không còn tồn tại khi mở thừa kế, phần tài sản đó sẽ được chia theo pháp luật.
>>> Quy định pháp luật về Điều 652 Bộ luật dân sự 2015? Gọi ngay: 1900.6174
Điều kiện để hưởng thừa kế thế vị là gì theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015?
Thừa kế thế vị là một quy định trong pháp luật nhằm đảm bảo quyền thừa kế cho các thế hệ kế tiếp trong gia đình khi những người thừa kế trực tiếp không còn. Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện để hưởng thừa kế thế vị được xác định rõ ràng, đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc phân chia di sản.
Cụ thể, điều kiện để hưởng thừa kế thế vị gồm:
– Người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản: Điều kiện đầu tiên để phát sinh thừa kế thế vị là người để lại di sản (ông bà, cụ) phải chết trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ của người thừa kế thế vị (cháu hoặc chắt). Ví dụ, nếu ông bà qua đời và cha mẹ của cháu cũng đã mất hoặc mất cùng thời điểm, cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha mẹ lẽ ra được hưởng.
– Người thừa kế thế vị thuộc hàng thừa kế thứ nhất và luôn ở vị trí đời sau: Những người thừa kế thế vị phải là con của người thừa kế trực tiếp và thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Điều này có nghĩa là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ. Ví dụ, cháu thế vị cha hoặc mẹ để nhận di sản từ ông bà.
– Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản chết
– Người cha hoặc mẹ của người thừa kế thế vị phải có quyền hưởng di sản khi còn sống: Khi còn sống, người cha hoặc mẹ của người thừa kế thế vị có quyền hưởng di sản của người để lại di sản. Nếu cha hoặc mẹ bị tước quyền hoặc bị truất quyền hưởng di sản, thì con cháu của họ cũng không thể thế vị để nhận di sản.
– Người thừa kế thế vị không bị tước quyền thừa kế theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015: Người thừa kế thế vị không bị tước quyền thừa kế vì những lý do quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, chẳng hạn như phạm tội đối với người để lại di sản hoặc không có đạo đức tốt.
>>> Xem thêm: Thừa kế thế vị là gì? – Luật sư tư vấn pháp lý
Hồ sơ khai nhận hưởng di sản thừa kế thế vị bao gồm những gì?
Để khai nhận hưởng di sản thừa kế thế vị, người thừa kế cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và chính xác theo quy định pháp luật. Hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ liên quan đến người thừa kế, người để lại di sản, và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản. Dưới đây là chi tiết các mục cần có trong hồ sơ khai nhận hưởng di sản thừa kế thế vị:
Hồ sơ khai nhận di sản của người thừa kế bao gồm các giấy tờ sau:
– Căn cước công dân/hộ chiếu của từng người thừa kế: Các giấy tờ này dùng để xác minh danh tính của người thừa kế.
– Sổ hộ khẩu: Sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú của người thừa kế.
– Giấy đăng ký kết hôn/Giấy xác nhận hôn nhân thực tế/Giấy xác nhận độc thân: Các giấy tờ này để xác định tình trạng hôn nhân của người thừa kế.
– Hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền (nếu có): Nếu người thừa kế xác lập giao dịch thông qua người đại diện thì sẽ cần thêm loại giấy tờ này
– Giấy khai sinh, giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch và các giấy tờ khác: Các giấy tờ này để chứng minh mối quan hệ giữa những người thừa kế và người để lại di sản.
– Giấy chứng tử của bố hoặc mẹ: Giấy chứng tử để xác nhận rằng bố hoặc mẹ của người thừa kế đã qua đời, tạo điều kiện cho việc thừa kế thế vị.
Hồ sơ pháp lý của người để lại di sản thừa kế:
– Giấy chứng tử của người để lại di sản/Giấy báo tử/Bản án tuyên bố đã chết: Những giấy tờ này xác nhận cái chết của người để lại di sản.
– Giấy đăng ký kết hôn/Giấy xác nhận hôn nhân thực tế/Giấy xác nhận độc thân: Để xác định tình trạng hôn nhân của người để lại di sản.
– Di chúc (nếu có): Nếu người để lại di sản có lập di chúc, cần có bản di chúc để xác định phần tài sản thừa kế.
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: Các giấy tờ này được cấp bởi UBND
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, giấy tờ khác về nhà ở
– Giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa và hợp thức hóa do UBND cấp: Có xác nhận của Phòng thuế trước bạ và thổ trạch.
– Văn tự bán nhà được UBND chứng nhận, biên lai thu thuế nhà đất: Các tài liệu này hỗ trợ xác minh các giao dịch mua bán và thuế liên quan đến tài sản.
– Giấy phép xây dựng, biên bản kiểm tra công trình hoàn thành, bản vẽ quy hoạch (nếu có): Những giấy tờ này chứng minh quá trình xây dựng và hoàn thành công trình.
– Giấy tờ về các tài sản khác: Như sổ tiết kiệm, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngân hàng, và các tài sản khác.
>>> Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 quy định gì về thừa kế thế vị? Gọi ngay: 1900.6174
Thời hiệu thừa kế
Thời hiệu thừa kế là một khái niệm quan trọng trong pháp luật nhằm xác định khoảng thời gian mà người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế, hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người đã mất.
Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về thời hiệu thừa kế, đảm bảo sự rõ ràng và công bằng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến di sản. Cụ thể:
– Người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản là bất động sản trong vòng 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu quá thời hạn này mà không có yêu cầu chia di sản, tài sản đó sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản. Tương tự, thời hiệu để yêu cầu chia di sản là động sản là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản.
Nếu không có người thừa kế nào đang quản lý di sản, di sản sẽ được xử lý theo các trường hợp sau:
+ Di sản thuộc về người đang chiếm hữu: Theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015, nếu có người đang chiếm hữu di sản một cách hợp pháp, họ sẽ được xác nhận quyền sở hữu đối với di sản đó.
+ Di sản thuộc về Nhà nước: Nếu không có ai chiếm hữu di sản, di sản sẽ thuộc về Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.
– Người thừa kế có thời hạn 10 năm để yêu cầu tòa án xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ về tài sản mà người chết để lại, bao gồm các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác kể từ thời điểm mở thừa kế là 03 năm.
>>> Luật sư giải đáp miễn phí về Điều 652 Bộ luật dân sự 2015! Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là những kiến thức pháp luật vô cùng hữu ích liên quan đến “Điều 652 Bộ luật dân sự 2015” mà Tổng đài pháp luật muốn gửi cho các bạn đọc. Hy vọng rằng những thông tin vừa nêu đã phần nào đáp ứng được nhu cầu cập nhật thông tin của quý bạn đọc gần xa.
Nếu còn gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến vấn đề thừa kế trên thực tế, các bạn hãy gọi ngay cho các Luật sư qua số máy 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình, chính xác nhất!
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc.
Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi khách hàng giải quyết vấn đề theo nội dung bài viết mà không tham vấn ý kiến từ chuyên gia hay Luật Sư.
Luật Thiên Mã là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ luật sư đa lĩnh vực như Hình sự, dân sự, giải quyết tranh chấp, hôn nhân….. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi thông qua hotline 1900.6174.