Ủy quyền khởi kiện tranh chấp đất đai như thế nào?Khi có nhu cầu khởi kiện tranh chấp đất đai ra Tòa án, người khởi kiện có thể vì những lý do khác nhau mà không tự mình trực tiếp quá trình khởi kiện tại Toà mà phải thông qua cá nhân khác thực hiện việc khởi kiện. Và để người không có liên quan trong tranh chấp được quyền khởi kiện và tham gia vào quá trình tố tụng thì các bên cần phải thực hiện việc uỷ quyền.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu Ủy quyền khởi kiện tranh chấp đất đai. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí Ủy quyền khởi kiện tranh chấp đất đai như thế nào? liên hệ ngay 1900.6174
Ủy quyền khởi kiện là gì?
>>>Ủy quyền khởi kiện là gì? liên hệ ngay 1900.6174
Các dạng tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai hiện nay ngày càng phổ biến, đồng thời, nó cũng khá phức tạp. Khi các bên xảy ra tranh chấp nhưng lại thoả thuận được với nhau thì mọi việc giải quyết tiếp theo sẽ diễn ra đơn giản hơn. Ngược lại, nếu không thể thỏa thuận hoặc đã thoả thuận được nhưng một trong các bên lại không tiếp tục thực hiện theo những gì đã thoả thuận thì tranh chấp vẫn tiếp tục diễn ra.
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai thì: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau.
Hiện nay, tranh chấp đất đai có các dạng tranh chấp chủ yếu:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Tranh chấp về quyền sử dụng đất là loại tranh chấp giữa các chủ thể về việc sở hữu quyền sử dụng đất. Điều này thường là do các bên liên quan tranh chấp về việc ai sẽ có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất cụ thể. Các loại tranh chấp thường gặp trong dạng này bao gồm:
1.1. Tranh chấp về ranh giới đất
Tranh chấp về ranh giới đất xuất phát từ sự không rõ ràng hoặc tranh cãi về ranh giới giữa các khu đất, thường là do thiếu thông tin hoặc hiểu lầm về ranh giới đất.
1.2. Tranh chấp về phần đất bị lấn chiếm
Tranh chấp này xảy ra khi một bên chiếm đóng một phần của đất mà không có quyền lợi pháp lý hoặc không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
1.3. Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất
Trong các mối quan hệ như thừa kế, ly hôn, con nuôi, có thể xuất hiện tranh chấp về quyền sử dụng đất khi liên quan đến các tài sản gắn liền với đất, như nhà cửa, cơ sở kinh doanh, v.v.
1.4. Tranh chấp đòi lại đất
Tranh chấp xảy ra khi một bên yêu cầu trả lại đất đã cho mượn nhưng bên nhận không trả lại hoặc vi phạm thoả thuận ban đầu.
1.5. Tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số và người đi xây dựng vùng kinh tế mới
Trong quá trình phát triển vùng kinh tế mới, có thể xuất hiện tranh chấp giữa cộng đồng dân tộc thiểu số và người đi xây dựng vùng kinh tế mới liên quan đến quyền sử dụng đất.
1.6. Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính
Tranh chấp về quyền sử dụng đất cũng có thể liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính, khi các lãnh thổ địa phương không rõ ràng hoặc có sự chồng chéo.
Các loại tranh chấp này đòi hỏi sự can thiệp của hệ thống pháp luật để giải quyết một cách công bằng và minh bạch, đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên liên quan.
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất là một lĩnh vực phức tạp, liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu quyền sử dụng đất đối với các bên liên quan. Đây thường là những tranh chấp xuất phát từ các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất, như hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về các tranh chấp này:
1. Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng:
Các tranh chấp có thể xuất phát từ việc không tuân thủ các điều khoản của hợp đồng chuyển nhượng, như việc không chuyển nhượng đất theo đúng thời hạn hoặc không đảm bảo điều kiện về tính minh bạch và đúng đắn của giao dịch.
2. Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất:
Các tranh chấp có thể phát sinh khi các điều khoản trong hợp đồng cho thuê không được thực hiện đúng cách, như việc không đảm bảo việc trả tiền thuê đúng hạn, hoặc vi phạm các điều khoản khác về việc sử dụng đất.
3. Tranh chấp liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư:
Các tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ sở hữu đất không đồng ý với mức đền bù hoặc các điều kiện hỗ trợ tái định cư được đề xuất bởi nhà nước hoặc các nhà đầu tư.
4. Tranh chấp về các quyền khác như quyền tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế:
Các tranh chấp có thể phát sinh khi có sự tranh cãi về việc thực hiện các quyền này, như việc không tuân thủ các quy định về thừa kế hoặc việc chuyển nhượng đất không được thực hiện đúng quy trình.
5. Nghĩa vụ của chủ sở hữu như nghĩa vụ đóng thuế quyền sử dụng đất, nghĩa vụ nhường lối đi:
Các tranh chấp có thể xuất phát từ việc không tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý, như việc không đóng thuế đất đúng cách hoặc vi phạm các quy định về nhường lối đi trong khu đất.
Những tranh chấp này thường cần sự can thiệp của hệ thống pháp luật để giải quyết một cách công bằng và minh bạch, đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và sự ổn định trong quá trình sử dụng đất.
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
>>>Các dạng tranh chấp đất đai hiện nay, liên hệ ngay 1900.6174
Có được ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai không?
Có thể ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật. Theo Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 về đại diện ủy quyền, cá nhân và tổ chức có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện các giao dịch dân sự. Điều này có nghĩa là một bên có thể ủy quyền cho người khác đại diện và thực hiện các hoạt động liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai.
Ngoài ra, theo Điều 86 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự mà họ đại diện. Điều này có nghĩa là người được ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai có thể thực hiện các hành động pháp lý trong quá trình tố tụng, đại diện cho bên mình theo quyền và nghĩa vụ đã được quy định trong văn bản ủy quyền.
Do đó, việc ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai vẫn được chấp nhận và thực hiện dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên và tuân thủ quy định của pháp luật. Các nội dung như phạm vi ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được xác định và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
>>>Có được ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai không? liên hệ ngay 1900.6174
Ủy quyền ký và nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai
Khi thực hiện việc uỷ quyền khởi kiện tranh chấp đất đai, thì trước khi thực hiện việc khởi kiện thì sẽ cần phải làm đơn khởi kiện. Nhiều trường hợp, đương sự để cho bên nhận uỷ quyền ký và nộp đơn đơn khởi kiện. Vậy, những hành vi trên pháp luật có thật sự cho phép hay không?
Quy định tại Điều 189 BLTTDS, theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện tức là có thể nhờ người được uỷ quyền làm hộ đơn khởi kiện. Tuy nhiên, tại phần cuối đơn, đối với cá nhân nhờ làm hộ thì người đó phải là bên ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của người đó phải ký tên hoặc điểm chỉ mà cũng không phải là người được uỷ quyền.
Nếu là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng và người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
Đối với cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy được rằng, người được uỷ quyền sẽ không được quyền ký tên vào đơn khởi kiện, mà người đó chỉ có thể làm hộ đơn khởi kiện. Tuy nhiên, việc nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai đến Toà án thì pháp luật không cấm người được uỷ quyền không được nộp đơn khởi kiện.
Từ những nội dung trên, các bên cần nắm rõ rằng người được uỷ quyền sẽ không được quyền ký tên vào đơn khởi kiện nhưng vẫn có quyền thay mặt đương sự nộp đơn khởi kiện đến Toà án. Các bên cần lưu ý điều này để tránh trường hợp làm sai và bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện, điều này gây tốn kém thời gian, làm ảnh hưởng trong việc đòi lại quyền lợi.
>>>Chuyên viên tư vấn Ủy quyền ký và nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, liên hệ ngay 1900.6174
Tại sao nên uỷ quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Khi xảy ra vấn đề tranh chấp đất đai, nhiều người phân vân không biết có nên thực hiện việc uỷ quyền giải quyết không. Vì đất đai là một tài sản có giá trị, nên thường họ sẽ không yên tâm khi để người khác giải quyết thay cho mình. Tuy nhiên, dưới đây là một số lý do nên thực hiện việc uỷ quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Thứ nhất, vấn đề về tranh chấp đất đai hiện nay luôn là một vấn đề phức tạp và gây tốn kém thời gian. Để giải quyết một tranh chấp đất đai, thời gian tính đến có thể là năm mà không chỉ là tháng. Vì thời gian giải quyết tranh chấp lâu như vậy, mà bên đương sự có thể không kịp nắm bắt hết các vấn đề trong quá trình tố tụng hay vì những lý do cá nhân mà không thể theo được toàn bộ giai đoạn của quá trình tố tụng.
Theo đó, việc tiến hành uỷ quyền giải quyết tranh chấp sẽ giúp đảm bảo hơn về quyền lợi cho đương sự. Ngoài ra, đương sự có thể giới hạn phạm vi uỷ quyền trong giấy uỷ quyền để đảm bảo mình vẫn nắm bắt được các thông tin trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Thứ hai, không phải ai cũng nắm rõ được các quy định của pháp luật, nhưng người được uỷ quyền là một bên hiểu rõ các vấn đề về đất đai cũng như các quy định của pháp luật. Như vậy, việc thực hiện uỷ quyền cho người đó giải quyết sẽ tốt hơn trong việc bảo vệ quyền lợi cho bản thân. Và cũng như đã nói ở trên, có thể giới hạn phạm vi uỷ quyền để bản thân vẫn nắm bắt được tình hình.
Trên đây, là một số lý do giải thích tại sao cần phải thực hiện việc uỷ quyền khởi kiện tranh chấp đất đai. Đương sự nên quan tâm đến điều này để có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách tối ưu nhất.
>>>Tại sao nên uỷ quyền giải quyết tranh chấp đất đai? liên hệ ngay 1900.6174
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Nhiều trường hợp người khởi kiện do không nắm bắt được hết các trình tự, thủ tục cụ thể của quá trình khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án cho đúng quy định. Điều này dễ gây ảnh hưởng tới việc đòi lại quyền lợi cho chính bản thân người khởi kiện. Do đó, quá trình khởi kiện sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiến hành hòa giải tại UBND xã
– Quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai thì: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau. Và theo quy định, có thể thấy tranh chấp đất đai có nhiều loại và đồng thời, theo quy định của luật, tranh chấp đất đai sẽ phải được tiến hành hòa giải trước khi khởi kiện tại Toà án. Tuy nhiên, không phải tất cả các tranh chấp đất đai đều phải tiến hành hòa giải trước khi khởi kiện, mà sẽ còn tùy thuộc vào loại tranh chấp đất đai, cụ thể:
– Tranh chấp đất đai mà yêu cầu xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì sẽ phải tiến hành hòa giải tại UBND xã nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Đây là một thủ tục bắt buộc và nếu chưa thực hiện nhưng đã nộp đơn khởi kiện tại Toà án thì sẽ bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện.
– Các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất nhưng thực chất đây là dạng tranh chấp về dân sự có liên quan đến đất đai. Do đó, khi thuộc các loại tranh chấp này, người khởi kiện không phải tiến hành hòa giải ở UBND xã trước khi nộp đơn khởi kiện tại Toà án.
– Trường hợp phải tiến hành hoà giải thì phải thực hiện bước này, sau khi hoà giải không thành và có quyết định thì mới được quyền tiếp tục gửi đơn khởi kiện tại Toà án. Trường hợp, không phải thực hiện hoà giải thì người khởi kiện có thể bắt đầu từ bước 2.
>>>Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đất đai ở đâu? Khi nào được khởi kiện?
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
– Đơn khởi kiện: hình thức, nội dung đơn khởi kiện cần phải tuân theo quy định tại Điều 189 Bộ luật dân sự 2015;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013;
– Biên bản hoà giải của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
– Chứng minh nhân dân, căn cước công dân của người khởi kiện (bản sao);
– Tài liệu, chứng cứ khác chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.
Bước 3: Nộp đơn khởi kiện
– Như đã trình bày ở phần “Nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai ở đâu?”, sẽ phụ thuộc vào mảnh đất nơi có đất tranh chấp mà xác định sẽ gửi hồ sơ khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền.
– Và như đã trình bày, quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự có 3 hình thức nộp đơn khởi kiện. Tuy nhiên, tùy vào vị trí địa lý của các huyện, tỉnh thành khác nhau mà có thể hình thức nộp đơn sẽ không đầy đủ cả 3 hình thức nộp đơn mà có thể chỉ có 2 hình thức là nộp đơn trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Bước 4: Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
– Trường hợp thụ lý vụ án thì người khởi kiện sẽ phải tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự, sau khi đã nộp tiền tạm ứng thì sẽ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án. Trường hợp đã được Tòa án thụ lý vụ án nhưng người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Cần nắm rõ các trình tự trên, để khi đã có quyết định thụ lý vụ án của Toà án thì người khởi kiện sẽ biết và nhanh chóng nộp tiền tạm ứng án phí để vụ án được Tòa án nhanh chóng giải quyết.
>>>Luật sư tư vấnThủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, liên hệ ngay 1900.6174
Mẫu đơn ủy quyền khởi kiện tranh chấp đất đai
Để thực hiện việc uỷ quyền khởi kiện tranh chấp đất đai thì người uỷ quyền phải làm đơn uỷ quyền cho người được uỷ quyền. Nếu không có đơn uỷ quyền thì người được uỷ quyền không thể thay người uỷ quyền khởi kiện tranh chấp đất đai. Vậy, mẫu đơn uỷ quyền sẽ được trình bày như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN
Căn cứ Hiến pháp 2013;
Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào sự thoả thuận của các bên.
…….., ngày …… tháng …… năm ……
BÊN UỶ QUYỀN
Ông/Bà:…………………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày:…………………………………………………………………………………………………
CMND/CCCD:……………………………….. Nơi cấp:………………….. Ngày cấp:……….
Địa chỉ hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………
Địa chỉ hiện tại:………………………………………………………………………………………….
BÊN NHẬN UỶ QUYỀN
Ông/Bà:…………………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày:…………………………………………………………………………………………………
CMND/CCCD:……………………………….. Nơi cấp:………………….. Ngày cấp:……….
Địa chỉ hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………
Địa chỉ hiện tại:………………………………………………………………………………………….
CĂN CỨ UỶ QUYỀN
Tôi – ………………………….. hiện đang thực hiện các thủ tục để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, diện tích ……….. đất (Bằng chữ:………….), tờ bản đồ số …………….. tại địa chỉ:……………………………. Thửa đất này được UBND…………………. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ………………………. mang tên………………
Nay tôi uỷ quyền cho Ông/Bà…………………………………. được toàn quyền thay mặt và nhân danh tôi liên hệ, làm việc với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các công việc sau:
Liên hệ, làm việc với các cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi thực hiện các nội dung uỷ quyền, Ông/Bà……………………………. được quyền đưa ra ý kiến, toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến vụ việc. Được quyền cung cấp, lập và ký các giấy tờ cần thiết theo quy định trong quá trình giải quyết vụ việc nêu trên.
THỜI HẠN UỶ QUYỀN
Kể từ ngày Giấy uỷ quyền này được Công chứng/Chứng thực cho đến khi người nhận uỷ quyền thực hiện xong công việc uỷ quyền hoặc cho đến khi Giấy uỷ quyền này hết hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Tôi cam kết việc quyền này là hoàn toàn tự nguyện, không nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào mà pháp luật quy định.
Tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về các công việc do bên được uỷ quyền thực hiện theo nội dung công việc được tôi uỷ quyền.
Giấy uỷ quyền được lập thành …… bản, mỗi bên giữ ……. bản.
BÊN UỶ QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên) |
BÊN NHẬN UỶ QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Trên đây là mẫu giấy uỷ quyền khởi kiện tranh chấp đất đai, các bên có thể dựa theo mẫu này để thực hiện việc uỷ quyền, ngoài ra, tuỳ vào phạm vi bên uỷ quyền muốn uỷ quyền cho bên nhận uỷ quyền mà nội dung trong giấy uỷ quyền sẽ có sự thay đổi, bổ sung tuỳ vào từng trường hợp cụ thể của các bên.
>>> Mẫu đơn ủy quyền khởi kiện tranh chấp đất đai, liên hệ ngay 1900.6174
Thời hạn uỷ quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Nhiều trường hợp đương sự không nắm rõ quy định của luật nên khi thực hiện việc uỷ quyền giải quyết tranh chấp thì không biết thời hạn uỷ quyền là bao lâu. Việc không hiểu rõ sẽ dễ gây ảnh hưởng tới quá trình giải quyết vụ việc cũng như không đảm bảo quyền lợi cho đương sự. Vậy, thời hạn uỷ quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được xác định như sau:
Tại quy định Điều 563 BLDS theo đó, thời hạn uỷ quyền sẽ do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định. Như vậy, nếu các bên không có thoả thuận về thời hạn và pháp luật cũng không có quy định về thời hạn, thì hợp đồng uỷ quyền sẽ có thời hạn 1 năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.
Nhưng đó là trường hợp theo luật, còn trên thực tế, trường hợp các bên không thoả thuận về thời gian cụ thể, nhưng trong giấy uỷ quyền có đề cập là uỷ quyền kết thúc khi quá trình tố tụng hoàn tất ở một giai đoạn cụ thể nào đó hoặc là một trong các bên đơn phương chấm dứt quan hệ uỷ quyền,… Theo đó, sẽ còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể để xác định thời hạn uỷ quyền của các bên.
Từ những nội dung trên, cần lưu ý hơn về thời hạn khi các bên làm giấy uỷ quyền, để tránh trường hợp bên đương sự bị ảnh hưởng quyền lợi hoặc để tránh các bên xảy ra tranh chấp.
>>>Thời hạn uỷ quyền giải quyết tranh chấp đất đai, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là toàn bộ thông tin mà Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi đã tìm hiểu mà muốn cung cấp thêm thông tin cho các bạn về vấn đề Ủy quyền khởi kiện tranh chấp đất đai. Với bài viết này, hi vọng rằng các bạn đã có cái nhìn sâu và hiểu rõ hơn về vấn đề này. Nếu còn thắc mắc hay cần hỗ trợ về những vấn đề pháp lý khác, các bạn vui lòng liên hệ đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |