Dừng xe có phải bật xi nhan không? Các trường hợp xử phạt lỗi dừng xe không bật xi nhan?

Dừng xe có phải bật xi nhan? Chắc hẳn trong quá trình lái xe, bạn đã từng gặp những tình huống đặc biệt khi phải dừng xe, và một câu hỏi thường xuất hiện: “Khi dừng xe thì có phải bật xi nhan?” Điều này luôn là một chủ đề gây tranh cãi trong cộng đồng lái xe, và để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu các quy định và luật lệ về việc bật xi nhan khi dừng xe. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật sư tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất!

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

Xi nhan là gì?

Xi nhan là một phần thiết yếu trên các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, xe đạp và xe đạp điện, được thiết kế đặc biệt để cung cấp về hướng di chuyển dự định của phương tiện đó cho các phương tiện khác trên đường.

Thiết bị xi nhan thường được lắp đặt ở cả phía trước và phía sau của xe, và người lái xe có thể kích hoạt nó bằng tay thông qua việc nhấn vào một công tắc hoặc bấm một nút trên bảng điều khiển. Khi xi nhan được bật, các đèn xi nhan sẽ hoạt động theo một chuỗi nhấp nháy hoặc sáng liên tục theo một mẫu nhất định. Điều này giúp thông báo rõ ràng cho các phương tiện xung quanh biết rằng phương tiện đó có ý định thực hiện các hành động như rẽ trái, rẽ phải hoặc chuyển làn đường.

Vai trò của xi nhan không chỉ đơn thuần là cung cấp thông tin về hướng di chuyển của xe mà còn rất quan trọng trong việc tăng cường an toàn giao thông. Nó giúp người lái xe và các phương tiện khác trên đường có thể dễ dàng dự đoán và phản ứng kịp thời trước những thay đổi trong hành trình của xe, từ đó tạo ra một môi trường di chuyển an toàn, thông suốt và dễ dàng quan sát.

dung-xe-co-phai-bat-xi-nhan-2

>>Xem thêm: Lỗi cấm rẽ trái bị xử phạt như thế nào? Lối cấm rẽ trái xe máy và ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?

Quy định phải bật xi nhan trước khi rẽ bao nhiêu mét?

Quy định về việc bật đèn xi nhan trước khi rẽ hoặc chuyển hướng trên đường giao thông đang được quan tâm bởi nhiều người, tuy nhiên, trong Luật Giao thông đường bộ hiện hành, chưa có quy định cụ thể về khoảng cách tối thiểu cần bật đèn xi nhan trước khi thực hiện các hành động này.

Tuy vậy, để đảm bảo an toàn cho mọi người tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện có thể tham khảo theo các giáo trình đào tạo lái xe ô tô. Theo đó, tín hiệu báo trước hướng rẽ nên được bật trước ít nhất khoảng cách 30 mét. Đối với người điều khiển xe máy, khoảng cách này có thể giảm xuống từ 10 đến 15 mét.

Tuy nhiên, việc bật đèn xi nhan với khoảng cách lớn hơn không phải lúc nào cũng là tốt, nó có thể gây cản trở cho các phương tiện khác trên đường. Ngược lại, nếu bật đèn xi nhan ở khoảng cách quá gần, điều này sẽ mang tính chất đột ngột và có thể khiến người lái xe xung quanh không kịp nhường đường, tăng nguy cơ tai nạn giao thông.

Do đó, đặc biệt khi điều khiển xe máy hoặc ô tô trong các khu vực đô thị có mật độ dân cư cao và giao thông đông đúc, việc bật đèn xi nhan khi có ý định rẽ hoặc chuyển làn đường trước khoảng cách 30 mét được coi là lựa chọn hợp lý và an toàn nhất để đảm bảo một hành trình di chuyển trơn tru và an toàn.

>>> Dừng xe có phải bật xi nhan không? Gọi ngay: 1900.6174

Dừng xe có phải bật xi nhan không?

Khi tham gia giao thông, việc bật đèn xi nhan trong các tình huống khác nhau là một yếu tố quan trọng giúp người lái xe thông báo rõ ràng ý định và tăng cường an toàn cho bản thân và người tham gia giao thông khác. Theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008, có những trường hợp cụ thể mà người điều khiển phương tiện cần phải bật xi nhan:

– Chuyển làn đường:

+ Trên đường có nhiều làn đường cho xe cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường.

+ Người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép.

+ Khi chuyển làn đường, người lái xe phải bật tín hiệu báo trước và đảm bảo an toàn cho việc chuyển làn.

– Chuyển hướng xe:

+ Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện cần giảm tốc độ và bật tín hiệu xi nhan báo hướng rẽ.

+ Trong quá trình chuyển hướng, người lái xe cần phải quan sát kỹ và đảm bảo không gây trở ngại cho các phương tiện khác.

– Lùi xe và đỗ xe (đối với ô tô):

+ Khi lùi xe, người lái xe phải quan sát phía sau, bật tín hiệu xi nhan cần thiết và chỉ lùi khi an toàn.

+ Đối với việc dừng xe hoặc đỗ xe trên đường bộ, người lái xe cũng cần phải bật tín hiệu xi nhan để thông báo cho các phương tiện khác biết.

Theo khuyến nghị của Cục Cảnh sát giao thông, tài xế nên bật đèn xi nhan trong các tình huống sau đây để tăng cường an toàn:

– Khi đi qua vòng xuyến: Theo nguyên tắc “vào trái, ra phải”, nghĩa là khi vào vòng xuyến thì bật xi nhan trái, khi ra khỏi vòng xuyến thì bật xi nhan phải.

– Khi đi theo đường cong: Người điều khiển phương tiện cần bật tín hiệu xi nhan khi đi vào đoạn đường cong, không phải là ngã rẽ, chuyển hướng hoặc chuyển làn đường.

– Khi lùi vào ngõ: Bật tín hiệu xi nhan là cần thiết, đặc biệt khi tầm quan sát của người lái xe hạn chế.

– Khi đi qua ngã ba chữ Y: Nếu có biển báo ngã rẽ thì bật tín hiệu xi nhan như bình thường. Trong trường hợp không có biển báo và đi thẳng theo nhánh bên phải (từ chân chữ Y lên), không cần phải bật xi nhan.

Tóm lại, trong nhiều trường hợp khi dừng xe trên đường, việc bật đèn xi nhan không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn giúp tăng cường an toàn giao thông.

dung-xe-co-phai-bat-xi-nhan-3

>>Xem thêm: Biển báo đường 1 chiều là gì? Những kí hiệu biển báo đường một chiều?

Các trường hợp xử phạt với lỗi không bật xi nhan:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Khi vi phạm các quy tắc giao thông liên quan đến việc sử dụng đèn xi nhan và tín hiệu báo trên đường, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự sẽ phải đối mặt với các khoản phạt và hình phạt hành chính sau:

– Dừng hoặc đỗ xe không bật tín hiệu xi nhan thông báo cho người điều khiển phương tiện khác:

+ Xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. (căn cứ tại điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

– Không bật đèn tín hiệu trước khi chuyển làn đường:

+ Xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Chuyển hướng mà không bật tín hiệu xi nhan (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức):

+ Xử phạt từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng. (căn cứ tại điểm c Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Lùi xe mà không sử dụng đèn tín hiệu xi nhan: Xử phạt từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng. (căn cứ tại điểm o Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Vượt xe mà không có báo hiệu xi nhan: Xử phạt từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng. (căn cứ tại điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

– Chuyển làn đường không sử dụng đèn tín hiệu xi nhan trên đường cao tốc: Xử phạt từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng. (căn cứ tại điểm g Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Ngoài các khoản phạt tiền, người vi phạm cũng sẽ bị tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 tháng.

>>> Dừng xe có phải bật xi nhan không? Gọi ngay: 1900.6174

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Khi vi phạm các quy định giao thông đối với xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), và các loại xe tương tự, người điều khiển sẽ phải đối mặt với các khoản phạt sau:

– Chuyển làn đường mà không bật tín hiệu xi nhan báo trước:

+ Xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. (căn cứ tại điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Chuyển hướng mà không sử dụng đèn tín hiệu xi nhan: Xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (căn cứ tại điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Những hành vi này không chỉ vi phạm luật giao thông mà còn đe dọa an toàn cho bản thân và người tham gia giao thông khác, do đó, việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định giao thông là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trên đường.

>>> Dừng xe có phải bật xi nhan không? Gọi ngay: 1900.6174

dung-xe-co-phai-bat-xi-nhan

Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

Khi vi phạm luật giao thông đối với máy kéo và xe máy chuyên dùng, người điều khiển sẽ phải đối mặt với các khoản phạt và hình phạt hành chính sau:

– Lùi xe mà không sử dụng đèn tín hiệu xi nhan báo trước: Xử phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. (căn cứ tại điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

– Dừng xe hoặc đỗ xe mà không bật tín hiệu xi nhan báo cho người điều khiển phương tiện khác biết: Xử phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. (căn cứ tại điểm g Khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

– Chuyển làn đường mà không sử dụng đèn tín hiệu xi nhan khi di chuyển trên đường cao tốc: Xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng. (căn cứ tại điểm d Khoản 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm cũng sẽ bị tước giấy phép lái xe và chứng chỉ bồi dưỡng giao thông đường bộ trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 tháng.

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm về việc dừng xe có phải bật xi nhan

Tóm lại, việc bật xi nhan khi dừng xe là một quy định cần tuân thủ trong quá trình lái xe. Đây không chỉ là cách bảo vệ bản thân mình mà còn giúp đảm bảo an toàn cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông xung quanh. Dù có những tình huống ngoại lệ, hãy luôn nhớ rằng việc tuân thủ quy định luật lệ là một trách nhiệm của mỗi người lái xe. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ qua tổng đài 1900.6174 để được đội ngũ Tổng đài pháp luật giải đáp nhanh chóng nhất!

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp