Khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp, đóng góp không nhỏ trong tiến trình phát triển của đất nước, nếu có hoạt động kinh doanh ở nước ngoài và đã thực hiện nộp thuế ở nước ngoài thì khi nộp thuế ở Việt Nam sẽ được khấu trừ thuế. Vậy trường hợp cụ thể nào thì được khấu trừ cùng Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài là gì ?
Khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài là gì?
Khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài là một chính sách thuế được áp dụng để giảm bớt gánh nặng thuế đối với cá nhân hoặc doanh nghiệp có thu nhập từ cả Việt Nam và từ nước ngoài. Cụ thể, khi cá nhân hoặc doanh nghiệp có thu nhập từ nước ngoài và đã phải nộp thuế tại quốc gia đó, họ được phép khấu trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài này khi tính toán thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế doanh nghiệp tại Việt Nam.
Việc này giúp tránh tình trạng đánh thuế hai lần trên cùng một nguồn thu nhập, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu tư quốc tế. Cơ chế khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài thường được thực hiện thông qua các thỏa thuận thuế đôi hoặc các điều khoản trong các hiệp định thuế quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với các quốc gia khác.
Cụ thể, khi tính toán thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế doanh nghiệp tại Việt Nam, số thuế đã nộp ở nước ngoài được xem xét và khấu trừ trực tiếp từ số thuế cần phải nộp tại Việt Nam. Điều này giúp giảm bớt áp lực thuế đối với cá nhân hoặc doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế, đồng thời thúc đẩy hợp tác kinh tế và đầu tư giữa các quốc gia. Tuy nhiên, quá trình này cần tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc tính toán và khấu trừ thuế.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Điều kiện khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài là gì?
Theo quy định tại Điều 21 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, để được khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài đối với thu nhập chịu thuế ở nước ngoài, người nộp thuế cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể như sau:
- Thu nhập chịu thuế ở nước ngoài phải thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam: Điều này ám chỉ rằng thu nhập mà người nộp thuế nhận được từ hoạt động ngoại quốc định tại quốc gia khác phải là thu nhập phải chịu thuế theo quy định của quốc gia đó. Việc này đảm bảo rằng thu nhập đó được tính vào tổng thu nhập để xác định số thuế cần phải nộp tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế ở nước ngoài phải được xác định theo đúng pháp luật của nước sở tại: Điều này đòi hỏi thu nhập mà người nộp thuế nhận được từ hoạt động ở nước ngoài phải tuân thủ đầy đủ các quy định và quy định của pháp luật của quốc gia đó. Điều này đảm bảo rằng thu nhập được xác định một cách hợp lý và chính xác để có thể áp dụng quy định khấu trừ thuế.
- Người nộp thuế có chứng từ nộp thuế ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước sở tại: Điều này yêu cầu người nộp thuế phải có các chứng từ, giấy tờ, hoặc bằng chứng khác xác nhận rằng họ đã nộp thuế ở nước ngoài theo quy định của pháp luật của quốc gia đó. Các chứng từ này cần được cung cấp và tuân thủ quy định của cả hai quốc gia để có thể được công nhận và sử dụng trong việc khấu trừ thuế ở Việt Nam.
Tóm lại, các điều kiện này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc áp dụng chính sách khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu tư quốc tế của cá nhân hoặc doanh nghiệp.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Ý nghĩa của khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài
Khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài là một chính sách ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), được quy định tại Điều 22 của Luật Thuế TNCN và Điều 17 của Thông tư 92/2015/TT-BTC. Theo đó, cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài và đã nộp thuế TNCN theo quy định của quốc gia đó sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp đó khi tính thuế TNCN tại Việt Nam.
Ý nghĩa của chính sách khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài:
- Bảo đảm tính công bằng giữa các cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi: Chính sách này giúp đảm bảo rằng các cá nhân có thu nhập từ nước ngoài và từ Việt Nam đều được xử lý công bằng về mặt thuế, tránh tình trạng phải đóng thuế hai lần trên cùng một khoản thu nhập.
- Tạo điều kiện cho cá nhân cư trú có thu nhập từ nước ngoài được hưởng lợi ích tương đương với cá nhân chỉ có thu nhập tại Việt Nam: Chính sách này thúc đẩy sự công bằng và bình đẳng trong việc xử lý thuế đối với các cá nhân cư trú có thu nhập quốc tế, giúp họ không phải chịu gánh nặng thuế lớn hơn so với người chỉ có thu nhập tại Việt Nam.
- Thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và các nước: Chính sách khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các quốc gia khác, đồng thời góp phần tăng cường quan hệ đối tác song phương.
Để được khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài, cá nhân cư trú cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
– Có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế TNCN theo quy định của quốc gia đó.
– Có chứng từ, giấy tờ hoặc bằng chứng khác xác nhận việc đã nộp thuế TNCN tại nước ngoài.
Cách tính thuế TNCN phải nộp sau khi được khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài là:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế tại Việt Nam – Số thuế đã nộp ở nước ngoài.
Với ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú tại Việt Nam, có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam là 100 triệu đồng và thu nhập từ tiền bản quyền tại Mỹ là 50 triệu đồng. Ông A đã nộp thuế TNCN tại Mỹ là 10 triệu đồng.
Thu nhập chịu thuế của ông A tại Việt Nam là 150 triệu đồng (100 triệu đồng + 50 triệu đồng). Số thuế TNCN phải nộp của ông A tại Việt Nam là 30 triệu đồng (150 triệu đồng x 20%).
Tuy nhiên, ông A được khấu trừ số thuế TNCN đã nộp ở Mỹ là 10 triệu đồng. Do đó, số thuế TNCN phải nộp của ông A tại Việt Nam là 20 triệu đồng (30 triệu đồng – 10 triệu đồng).
Như vậy, thông qua chính sách khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài, cá nhân cư trú có thu nhập từ nước ngoài được giảm bớt gánh nặng thuế phải nộp tại Việt Nam, đồng thời góp phần tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Biểu mẫu Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
GIẤY ĐỀ NGHỊ
KHẤU TRỪ THUẾ NƯỚC NGOÀI VÀO THUẾ PHẢI NỘP TẠI VIỆT NAM
THEO HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ (tên Nước/Vùng lãnh thổ ký kết)…..
(Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam)
Đề nghị đánh dấu (x) vào ô trống thích hợp:
* Áp dụng cho tổ chức * Áp dụng cho cá nhân
- ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ
- Người nộp thuế:
1.1. | Tên đầy đủ:………………………………………………………………………………………………..
Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề * CMND * Hộ chiếu * Số: …………………………………… Ngày cấp:……../……../………… tại ………………….. Cơ quan cấp……………………………. |
|||||
1.2. | Tên sử dụng trong giao dịch…………………………………………………… | |||||
1.3. | Tư cách pháp lý | |||||
Pháp nhân | * | Cá nhân hành nghề độc lập | * | |||
Liên danh không tạo pháp nhân | * | Cá nhân hành nghề phụ thuộc | * | |||
Khác
Nêu rõ:………………………………. |
* | |||||
1.4. a. | Địa chỉ tại Việt Nam:……………………………………………..………….
Số điện thoại:………………Số Fax: …………………… E-mail: ……….… Địa chỉ trên là: Trụ sở chính * Nhà ở thường trú * Khác * Nêu rõ: ………….. |
|||||
1.4.b. | Địa chỉ giao dịch tại Việt Nam (nếu khác với địa chỉ nêu trên)…………………..
Số điện thoại:……………… Số Fax: ……………… E-mail: ……………….. |
|||||
1.5. | Quốc tịch: | |||||
Việt Nam * | Nước ký kết * | Nước khác ………….* | ||||
1.6. | Mã số thuế tại Việt Nam (nếu có): …………………………………………………………… | |||||
1.7.a | Địa chỉ tại Nước ký kết:…………………………………………………………………………
Số điện thoại:………………Số Fax: …………………… E-mail:………………. Địa chỉ trên là: Văn phòng * Cơ sở thường trú * Nơi làm việc * Nơi lưu trú * Khác * Nêu rõ: ………….. |
|||||
1.7.b.
|
Địa chỉ giao dịch tại Nước ký kết (nếu khác với địa chỉ nêu trên)……..…………..
Số điện thoại:………………Số Fax: …………………… E-mail: ………………… |
|||||
1.8. | Mã số thuế tại Nước ký kết (nếu có)………………………………………………….. | |||||
Trường hợp khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài
Doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ở nước ngoài và có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đó, phải tuân thủ các quy định về kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuy nhiên, quy trình này có thể có sự khác biệt tùy theo việc đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với quốc gia đó hay chưa.
- Với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ thực hiện theo quy định của Hiệp định. Cụ thể, sau khi đã nộp thuế tại quốc gia đầu tư, doanh nghiệp sẽ chuyển phần thu nhập về Việt Nam và không phải nộp thuế tại đây nữa.
- Với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện nộp thuế tại cả nước đầu tư và tại Việt Nam. Tuy nhiên, số thuế nộp tại Việt Nam sẽ được điều chỉnh để tránh việc bị đánh thuế hai lần trên cùng một khoản thu nhập.
Mức thuế suất áp dụng cho khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%). Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế cho phần lợi nhuận thu được từ hoạt động tại nước ngoài theo mức thuế suất này.
Trong trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế ở đó, khi tính thuế phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp sẽ được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Tuy nhiên, số thuế được trừ không được vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định. Điều này giúp tránh việc bị đánh thuế quá mức và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động một cách công bằng.
Nếu doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế, cơ quan thuế sẽ ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc nộp thuế đúng quy định pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp không có trích lập quỹ khoa học và công nghệ thì công thức trên sẽ không trừ phí trích lập quỹ khoa học và công nghệ.
Đối với các doanh nghiệp có thực hiện hoạt động kinh doanh ở nước ngoài và đã thực hiện việc nộp thuế tại quốc gia đó, để tránh trường hợp bị đánh thuế hai lần nên pháp luật đã có sự quy định, hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Theo đó, đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các quốc gia chưa tham gia ký kết Hiệp định này thì không phải vì vậy mà doanh nghiệp sẽ không được thực khấu trừ thuế mà sẽ thực hiện theo cách thức khác. Cụ thể, trường hợp mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã đóng ở nước ngoài có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Khi doanh nghiệp Việt Nam có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, theo đó, kể cả trường hợp khi mà doanh nghiệp Việt Nam đang được hưởng các ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của pháp luật tại nước ngoài nơi doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động đầu tư.
Thì doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải thực hiện việc kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi thực hiện việc kê khai với cơ quan thuế, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Khi doanh nghiệp Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài và có khoản thu chịu thuế cũng như là doanh nghiệp đã đóng thuế thu nhập doanh nghiệp hay một loại thuế tương tự như vậy ở nước ngoài thì khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Việt Nam, doanh nghiệp vẫn sẽ được quyền trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), tuy nhiên số tiền thuế được trừ lại không được vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tức là, số thuế được khấu trừ phải nhỏ hơn hoặc bằng số thuế thu nhập được tính tại Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
Cần phải lưu ý một vấn đề là doanh nghiệp sẽ cần phải tiến hành kê khai đối với phần thuế đã nộp tại nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp đã đóng thuế ở nước ngoài, nhưng ở tại Việt Nam lại không nộp hồ sơ kê khai về khoản thuế đã đóng này thì vì lý do không kê khai mà khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần phải đóng, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Quy định pháp luật được đặt ra như vậy là bởi, cơ quan thuế không thể tự mình kiểm soát cũng như theo dõi hết được vấn đề rằng doanh nghiệp đó có hoạt động ở nước ngoài và đã đóng thuế tại nước sở tại đó hay chưa và mức thuế đã đóng là bao nhiêu. Đồng thời, cơ quan thuế cũng cần có những hồ sơ kê khai từ doanh nghiệp để đảm bảo tính hợp pháp khi quyết định khấu trừ thuế cho doanh nghiệp. Do đó, việc kê khai về khoản thuế đã được đóng tại nước ngoài là điều cần thiết và quan trọng để doanh nghiệp được quyền khấu trừ thuế.
Như vậy, doanh nghiệp được quyền thực hiện khấu trừ thuế khi đã nộp thuế ở nước ngoài, tuy nhiên, để được thực hiện quyền trên thì phải thực hiện việc kê khai. Trường hợp doanh nghiệp muốn được khấu trừ phần thuế đã được nộp ở nước ngoài nhưng không thực hiện việc kê khai với cơ quan có thẩm quyền thì sẽ áp dụng theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về trường hợp được khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Nguyên tắc khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài
Khi thực hiện việc khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài, doanh nghiệp cần phải chú ý một số nguyên tắc trong việc khấu trừ thuế.
Quy trình khấu trừ thuế được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc sắc thuế theo Hiệp định: Đối với các quốc gia mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, việc khấu trừ thuế sẽ tuân thủ theo quy định của Hiệp định. Cụ thể, số thuế đã nộp ở quốc gia đó sẽ được khấu trừ khi tính toán thuế tại Việt Nam.
- Hạn chế số thuế khấu trừ: Số thuế được khấu trừ không được vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam. Điều này giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp không phải chịu gánh nặng thuế quá mức, đồng thời tạo điều kiện cho một môi trường kinh doanh công bằng và cạnh tranh.
- Phạm vi thời gian khấu trừ: Số thuế đã nộp ở quốc gia ký kết Hiệp định chỉ được khấu trừ trong năm tính thuế tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là chỉ những khoản thuế đã nộp trong năm tính thuế mới được xem xét để được khấu trừ khi tính toán thuế tại Việt Nam.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về nguyên tắc khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Thủ tục khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam
Để thực hiện việc khấu trừ số thuế mà doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài, thì cần phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thực hiện đúng thủ tục sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng hoàn tất hồ sơ và được khấu trừ theo đúng quy định. Cụ thể, thủ tục khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp sẽ tiến hành chuẩn bị và gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế tới cơ quan thuế đối với số tiền thuế đã được nộp tại nước ngoài.
Cần lưu ý rằng, doanh nghiệp sẽ cần phải chuẩn bị đúng và đủ các hồ sơ được liệt kê dưới đây để hồ sơ nộp tại cơ quan thuế được giải quyết nhanh chóng.
* Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế khấu trừ trực tiếp, hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế.
– Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản sao chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
* Trường hợp khấu trừ số thuế khoán:
Doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh ở nước ngoài và có thu nhập từ hoạt động kinh doanh đó, nhưng quy định tại quốc gia nơi doanh nghiệp hoạt động tại nước ngoài quy định cho doanh nghiệp được miễn hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt, được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế, hồ sơ đề nghị khấu trừ bao gồm:
– Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế.
– Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
– Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định thuế và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định thuế có liên quan.
* Trường hợp khấu trừ gián tiếp:
Doanh nghiệp đã thực hiện việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập trước khi được chia cho đối tượng đó tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế. Hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế.
– Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
– Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản sao Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
– Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
– Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
Bước 2: Sau khi doanh nghiệp đã nộp đầy đủ hồ sơ xin khấu trừ thuế thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ do người nộp thuế đã nộp để căn cứ xem xét và giải quyết. Thời hạn giải quyết là trong thời hạn 10 ngày, không kể thời gian bổ sung và trình bày hồ sơ.
Như vậy, doanh nghiệp có thể thực hiện theo thủ tục trên để tiến hành chuẩn bị và nộp hồ sơ để cơ quan thuế giải quyết việc khấu trừ thuế với số thuế mà doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về thủ tục khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Gọi ngay: 1900.6174
Hướng dẫn về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài
Khi doanh nghiệp đã nộp thuế tại nước ngoài, thì khi thực hiện việc kê khai và nộp thuế tại Việt Nam thì có thể được quyền khấu trừ số thuế đã nộp đó. Dưới đây, sẽ là hướng dẫn về khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài, cụ thể:
Đối với thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp căn cứ vào quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC để thực hiện.
Về trích lập quỹ khoa học và công nghệ, nếu doanh nghiệp có thực hiện hoạt động trên thì sẽ được quyền khấu trừ vào khoản thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp. Trường hợp không thực hiện thì không được quyền khấu trừ mức quỹ này.
Và tuỳ vào từng trường hợp cụ thể của từng doanh nghiệp, cụ thể có ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hay không, có đủ điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC để xác định cụ thể số tiền được khấu trừ. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải kê khai về vấn đề này, trường hợp không kê khai thì không được thực hiện việc khấu trừ thuế.
Đồng thời, doanh nghiệp có thể tham khảo các bước thủ tục đã được trình bày trong phần “Thủ tục khấu trừ thuế số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam” để chuẩn bị đúng và đầy đủ hồ sơ nộp tại cơ quan thuế để thực hiện việc khấu trừ.
Như vậy, doanh nghiệp có thể dựa vào những hướng dẫn trên đây và các quy định cụ thể của pháp luật để thực hiện việc khấu trừ thuế.
Thời hạn khai và nơi khai khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Thời hạn và nơi nộp hồ sơ khai khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam là các yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục thuế. Dưới đây là chi tiết hơn về hai yếu tố này:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam là trước thời điểm khai nộp thuế tại Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng quá trình khai thuế và xử lý hồ sơ được hoàn thành đúng thời hạn và không gây ra sự trễ trở trong việc nộp thuế.
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế:
Cá nhân khai thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế tương ứng với địa điểm mà cá nhân đăng ký nộp thuế. Việc nộp tại Cục Thuế này giúp đơn giản hóa quá trình gửi hồ sơ và tương tác với cơ quan thuế, đồng thời đảm bảo rằng hồ sơ được chuyển giao đến địa điểm đúng và có thể được xử lý một cách chính xác và kịp thời.
Tóm lại, việc xác định thời hạn và nơi nộp hồ sơ khai thuế là rất quan trọng để đảm bảo sự tuân thủ các quy định thuế và tránh các vấn đề phát sinh trong quá trình nộp thuế.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là toàn bộ các thông tin cần thiết mà Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi đã tìm hiểu mà muốn cung cấp thêm thông tin cho các bạn về vấn đề Khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Với những nội dung đã được nghiên cứu và trình bày dựa trên các quy định của pháp luật trong bài viết này, hi vọng rằng các bạn đã có những thông tin cần thiết và nắm bắt được các vấn đề này rõ ràng hơn để đảm bảo quyền lợi cho bản thân.
Nếu còn thắc mắc hay cần hỗ trợ về những vấn đề pháp lý khác, các bạn vui lòng liên hệ đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng nhất của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật nhé.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |