Khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp, đóng góp không nhỏ trong tiến trình phát triển của đất nước, nếu có hoạt động kinh doanh ở nước ngoài và đã thực hiện nộp thuế ở nước ngoài thì khi nộp thuế ở Việt Nam sẽ được khấu trừ thuế. Vậy trường hợp cụ thể nào thì được khấu trừ cùng Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Trường hợp khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài
Hầu hết các quốc gia hiện nay đều quy định về mức thuế phải đóng đối với doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trên đất nước của họ. Và với những doanh nghiệp không chỉ hoạt động trong nước mà còn mở rộng kinh doanh ở nước ngoài, thì khi hoạt động kinh doanh ở quốc gia nào thì đều phải đóng thuế cho quốc gia đó. Và do đó, khi đóng thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, cơ quan, tổ chức sẽ được quyền thực hiện việc khấu trừ thuế đã được nộp ở nước ngoài.
Trước tiên, cần hiểu khấu trừ thuế là gì? Khấu trừ thuế là phương pháp khấu trừ mà theo đó, chủ thể sẽ không trực tiếp đi nộp thuế tại cơ quan thuế mà số tiền thuế sẽ được trừ vào các khoản chi phí mua hàng hoặc thu nhập của họ.
Khi tính thuế, sẽ thực hiện tính thuế theo công thức được quy định tại quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC, cụ thể:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = thu nhập tính thuế – phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ x thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp không có trích lập quỹ khoa học và công nghệ thì công thức trên sẽ không trừ phí trích lập quỹ khoa học và công nghệ.
Đối với các doanh nghiệp có thực hiện hoạt động kinh doanh ở nước ngoài và đã thực hiện việc nộp thuế tại quốc gia đó, để tránh trường hợp bị đánh thuế hai lần nên pháp luật đã có sự quy định, hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Theo đó, đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các quốc gia chưa tham gia ký kết Hiệp định này thì không phải vì vậy mà doanh nghiệp sẽ không được thực khấu trừ thuế mà sẽ thực hiện theo cách thức khác. Cụ thể, trường hợp mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã đóng ở nước ngoài có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Khi doanh nghiệp Việt Nam có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, theo đó, kể cả trường hợp khi mà doanh nghiệp Việt Nam đang được hưởng các ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của pháp luật tại nước ngoài nơi doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động đầu tư.
Thì doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải thực hiện việc kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi thực hiện việc kê khai với cơ quan thuế, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Khi doanh nghiệp Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài và có khoản thu chịu thuế cũng như là doanh nghiệp đã đóng thuế thu nhập doanh nghiệp hay một loại thuế tương tự như vậy ở nước ngoài thì khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại Việt Nam, doanh nghiệp vẫn sẽ được quyền trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), tuy nhiên số tiền thuế được trừ lại không được vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tức là, số thuế được khấu trừ phải nhỏ hơn hoặc bằng số thuế thu nhập được tính tại Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
Cần phải lưu ý một vấn đề là doanh nghiệp sẽ cần phải tiến hành kê khai đối với phần thuế đã nộp tại nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp đã đóng thuế ở nước ngoài, nhưng ở tại Việt Nam lại không nộp hồ sơ kê khai về khoản thuế đã đóng này thì vì lý do không kê khai mà khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần phải đóng, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Quy định pháp luật được đặt ra như vậy là bởi, cơ quan thuế không thể tự mình kiểm soát cũng như theo dõi hết được vấn đề rằng doanh nghiệp đó có hoạt động ở nước ngoài và đã đóng thuế tại nước sở tại đó hay chưa và mức thuế đã đóng là bao nhiêu. Đồng thời, cơ quan thuế cũng cần có những hồ sơ kê khai từ doanh nghiệp để đảm bảo tính hợp pháp khi quyết định khấu trừ thuế cho doanh nghiệp. Do đó, việc kê khai về khoản thuế đã được đóng tại nước ngoài là điều cần thiết và quan trọng để doanh nghiệp được quyền khấu trừ thuế.
Như vậy, doanh nghiệp được quyền thực hiện khấu trừ thuế khi đã nộp thuế ở nước ngoài, tuy nhiên, để được thực hiện quyền trên thì phải thực hiện việc kê khai. Trường hợp doanh nghiệp muốn được khấu trừ phần thuế đã được nộp ở nước ngoài nhưng không thực hiện việc kê khai với cơ quan có thẩm quyền thì sẽ áp dụng theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về trường hợp được khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Nguyên tắc khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài
Khi thực hiện việc khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài, doanh nghiệp cần phải chú ý một số nguyên tắc trong việc khấu trừ thuế.
Như các nội dung đã được trình bày tại phần “Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài”, có thể xác định một số nguyên tắc khi khấu trừ thuế như sau:
– Số thuế đã được nộp ở nước ký kết sẽ được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà các bên đã thực hiện ký kết. Trường hợp, nước đó chưa ký Hiệp định thì sẽ thực hiện cách thức khấu trừ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
– Số thuế được phép khấu trừ tại Việt Nam không được vượt quá số thuế phải nộp. Tức là, số thuế được khấu trừ chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng số thuế mà doanh nghiệp phải tiến hành nộp tại Việt Nam.
– Với số thuế mà doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài thì sẽ được thực hiện việc khấu trừ trong năm tính thuế tại Việt Nam.
Như vậy, doanh nghiệp khi đã nộp tiền thuế ở nước ngoài và muốn thực hiện việc khấu trừ thuế tại Việt Nam thì cần phải chú ý và tuân thủ các quy tắc được quy định để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về nguyên tắc khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Gọi ngay: 1900.6174
Thủ tục khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam
Để thực hiện việc khấu trừ số thuế mà doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài, thì cần phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thực hiện đúng thủ tục sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng hoàn tất hồ sơ và được khấu trừ theo đúng quy định. Cụ thể, thủ tục khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp sẽ tiến hành chuẩn bị và gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế tới cơ quan thuế đối với số tiền thuế đã được nộp tại nước ngoài.
Cần lưu ý rằng, doanh nghiệp sẽ cần phải chuẩn bị đúng và đủ các hồ sơ được liệt kê dưới đây để hồ sơ nộp tại cơ quan thuế được giải quyết nhanh chóng.
* Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế khấu trừ trực tiếp, hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế.
– Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản sao chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
* Trường hợp khấu trừ số thuế khoán:
Doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh ở nước ngoài và có thu nhập từ hoạt động kinh doanh đó, nhưng quy định tại quốc gia nơi doanh nghiệp hoạt động tại nước ngoài quy định cho doanh nghiệp được miễn hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt, được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế, hồ sơ đề nghị khấu trừ bao gồm:
– Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế.
– Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
– Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định thuế và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định thuế có liên quan.
* Trường hợp khấu trừ gián tiếp:
Doanh nghiệp đã thực hiện việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập trước khi được chia cho đối tượng đó tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế. Hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế.
– Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
– Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản sao Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
– Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
– Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
Bước 2: Sau khi doanh nghiệp đã nộp đầy đủ hồ sơ xin khấu trừ thuế thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ do người nộp thuế đã nộp để căn cứ xem xét và giải quyết. Thời hạn giải quyết là trong thời hạn 10 ngày, không kể thời gian bổ sung và trình bày hồ sơ.
Như vậy, doanh nghiệp có thể thực hiện theo thủ tục trên để tiến hành chuẩn bị và nộp hồ sơ để cơ quan thuế giải quyết việc khấu trừ thuế với số thuế mà doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về thủ tục khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Gọi ngay: 1900.6174
Hướng dẫn về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài
Khi doanh nghiệp đã nộp thuế tại nước ngoài, thì khi thực hiện việc kê khai và nộp thuế tại Việt Nam thì có thể được quyền khấu trừ số thuế đã nộp đó. Dưới đây, sẽ là hướng dẫn về khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài, cụ thể:
Đối với thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp căn cứ vào quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC để thực hiện.
Về trích lập quỹ khoa học và công nghệ, nếu doanh nghiệp có thực hiện hoạt động trên thì sẽ được quyền khấu trừ vào khoản thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp. Trường hợp không thực hiện thì không được quyền khấu trừ mức quỹ này.
Và tuỳ vào từng trường hợp cụ thể của từng doanh nghiệp, cụ thể có ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hay không, có đủ điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC để xác định cụ thể số tiền được khấu trừ. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải kê khai về vấn đề này, trường hợp không kê khai thì không được thực hiện việc khấu trừ thuế.
Đồng thời, doanh nghiệp có thể tham khảo các bước thủ tục đã được trình bày trong phần “Thủ tục khấu trừ thuế số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam” để chuẩn bị đúng và đầy đủ hồ sơ nộp tại cơ quan thuế để thực hiện việc khấu trừ.
Như vậy, doanh nghiệp có thể dựa vào những hướng dẫn trên đây và các quy định cụ thể của pháp luật để thực hiện việc khấu trừ thuế.
Trên đây là toàn bộ các thông tin cần thiết mà Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi đã tìm hiểu mà muốn cung cấp thêm thông tin cho các bạn về vấn đề Khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài. Với những nội dung đã được nghiên cứu và trình bày dựa trên các quy định của pháp luật trong bài viết này, hi vọng rằng các bạn đã có những thông tin cần thiết và nắm bắt được các vấn đề này rõ ràng hơn để đảm bảo quyền lợi cho bản thân.
Nếu còn thắc mắc hay cần hỗ trợ về những vấn đề pháp lý khác, các bạn vui lòng liên hệ đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng nhất của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật nhé.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |