Hủy kết hôn trái pháp luật đến nay có thể nói vẫn còn là một thuật ngữ tương đối xa lạ đối với nhiều người. Vậy hủy kết hôn trái pháp luật có nghĩa là gì? Những trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật là như thế nào? Những người nào có thẩm quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây của Tổng Đài Pháp Luật nhé! Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, bạn hãy liên hệ với Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình tại tổng đài của chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
Hủy kết hôn trái pháp luật là gì?
Thế nào là kết hôn trái pháp luật
Hồng Anh (Bắc Giang):
“Thưa luật sư, ngày trước anh trai tôi có nợ gia đình chồng tôi một khoản tiền khá lớn để làm ăn nhưng không thành công. Lúc đó, gia đình tôi lại nghèo, không có tiền trả nợ cho anh trai tôi. Gia đình bên đó khi biết tôi là em gái của anh trai tôi thì đã đưa ra một điều kiện rằng nếu không trả được nợ thì phải gả tôi cho con trai út của gia đình bên đó – tức chồng tôi bây giờ.
Vì hoàn cảnh gia đình nên tôi không còn cách nào khác đành phải chấp nhận kết hôn với một người mà tôi chẳng có một chút tình cảm nào. Nhưng bây giờ gia đình tôi đã làm ăn khá lên và hoàn toàn có khả năng trả khoản nợ đó. Tôi xin hỏi luật sư 2 điều như sau ạ:
1, Trường hợp của tôi có được coi là kết hôn trái pháp luật hay không?
2, Làm thế nào để tôi có thể chấm dứt mối quan hệ với chồng tôi?
Cảm ơn luật sư rất nhiều!”
>>> Tư vấn về thủ tục ly hôn khi một bên ngoại tình, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Căn cứ vào quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, kết hôn trái pháp luật được hiểu là việc là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng trong đó một bên hoặc cả hai bên lại vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Các điều kiện kết hôn được quy định cụ thể tại Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Theo đó, kết hôn bị coi là trái pháp luật trong các trường hợp như sau:
– Chưa đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật: nam chưa đủ 20 tuổi/nữ chưa đủ 18 tuổi;
– Việc kết hôn của nam và nữ không dựa trên sự tự nguyện;
– Một trong hai người trong thời điểm đăng ký kết hôn bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Kết hôn giả tạo: đây được hiểu là việc nam hoặc nữ lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú hay nhập quốc tịch Việt Nam/ quốc tịch nước ngoài; hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được những mục đích khác mà không phải nhằm mục đích xây dựng gia đình.;
– Tảo hôn, lừa dối hoặc cưỡng ép kết hôn;
– Người đang có vợ/chồng mà lại kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng hoặc chưa có vợ/ chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người đang có chồng/ có vợ như vợ chồng;
– Các trường hợp kết hôn hay chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người là cha, mẹ nuôi hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ,mẹ kế với con riêng của chồng, cha chồng với con dâu;
Trong trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có thể căn cứ vào việc kết hôn không có sự tự nguyện hay bị cưỡng ép kết hôn để làm đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Khái niệm hủy kết hôn trái pháp luật
Việc kết hôn trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của người kết hôn cũng như lợi ích của gia đình và xã hội. Do đó, để đảm bảo cho các điều kiện kết hôn được tuân thủ một cách chặt chẽ, chúng ta cần phải có những biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật. Căn cứ vào quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, những trường hợp kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử hủy.
“Hủy việc kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài được áp dụng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật, thể hiện thái độ của Nhà nước về việc không thừa nhận giá trị pháp lý của quan hệ hôn nhân.”
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Do vậy, khi Tòa án đã đưa ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên được cấp trước đó sẽ không còn giá trị pháp lý.
Vì thế, hai bên nam nữ sẽ không phải là vợ chồng của nhau nữa, họ sẽ buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật. Tòa án sẽ phải gửi cho cơ quan nơi đã thực hiện việc đăng ký kết hôn cho hai bên nam nữ bản sao của quyết định về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật của Tòa án để cơ quan này ghi vào Sổ hộ tịch.
Những người có thẩm quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Những người có quyền trong việc yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật đã được quy định cụ thể trong Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 10. Người có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”
Theo đó, những người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật bao gồm:
– Bản thân những người bị cưỡng ép hoặc bị lừa dối kết hôn tự mình yêu cầu hay có quyền đề nghị cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định;
– Nếu việc kết hôn trái pháp luật đó diễn ra do vi phạm các điểm a,c, d của Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì các cơ quan, tổ chức và cá nhân sau có quyền yêu cầu:
– Vợ/chồng của người đang có vợ/chồng mà lại kết hôn với người khác; cha, mẹ, con,người đại diện hoặc người giám hộ theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Những trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật
Như đã đề cập tại phần trên, khi việc kết hôn đã được xác định là trái pháp luật thì người kết hôn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Trên cơ sở có yêu cầu, tòa án sẽ có trách nhiệm xem xét hủy việc kết hôn trái pháp luật khi đã có một trong những căn cứ sau đây:
– Nam nữ chưa đạt đủ độ tuổi kết hôn: nam chưa đủ 20 tuổi/ nữ chưa đủ 18 tuổi.
– Nam nữ không tự nguyện kết hôn: việc kết hôn của nam và nữ không xuất phát từ ý chí tự nguyện của cả hai bên.
Việc kết hôn là do hành vi cố ý của một bên hoặc của một người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch, dẫn đến việc đồng ý kết hôn của nam, nữ hay việc người đã có vợ/ chồng hợp pháp mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ/ chồng mà kết hôn với người đã có vợ/chồng hợp pháp.
Kết hôn hay chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ; giữa người đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng, mẹ vợ với con rể,…
Đây là những trường hợp sẽ được coi là kết hôn trái pháp luật và sẽ là căn cứ để Tòa án thực hiện việc hủy kết hôn trái pháp luật.
Xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật
Về vấn đề xử lý việc kết hôn trái pháp luật, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định cụ thể như sau:
– Trong trường hợp nam và nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn lại đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền (không phân biệt việc có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) thì sẽ cần phải yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của mình hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Đồng thời, Tòa án cũng sẽ hủy Giấy chứng nhận kết hôn cũng như thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để có thể xử lý theo quy định.
– Trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn (không phân biệt việc có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu về vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật hay yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý, giải quyết cũng như áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình để tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.
– Nếu tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn nhưng sau đó lại có đủ điều kiện kết hôn thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo một trong các hướng sau:
+ Nếu cả hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận về quan hệ hôn nhân thì Tòa án sẽ quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó bắt đầu từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.
+ Nếu một hoặc hai bên yêu cầu được hủy kết hôn trái pháp luật hoặc có một trong hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hay chỉ có một bên yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ quyết định hủy kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con cũng như quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên kể từ thời điểm kết hôn đến thời điểm bắt đầu hủy kết hôn trái pháp luật sẽ được giải quyết theo Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình.
+ Trường hợp cả hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho phép ly hôn hoặc có một trong hai bên yêu cầu ly hôn còn bên kia lại yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này, quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con cái kể từ thời điểm kết hôn cho đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình; quan hệ tài sản cũng như nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên kể từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn cho đến thời điểm ly hôn sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình.
– Trong trường hợp cả hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết việc kết hôn mà hai bên vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định thì sẽ thực hiện như sau:
+ Nếu được yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án sẽ quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
+ Nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hay yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án sẽ quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Các hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
Khi giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án sẽ phải giải quyết các vấn đề theo Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
– Về quan hệ nhân thân:
Theo quy định của pháp Luật Hôn nhân và gia đình về nguyên tắc, Nhà nước không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. Vì vậy, giữa họ cũng không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Kể từ ngày quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết hôn phải chấm dứt việc quan hệ như vợ chồng.
– Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật:
Vì việc kết hôn trái pháp luật bị xử hủy nên hai người không được thừa nhận là vợ chồng, giữa họ không phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do vậy, khi giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, đối với vấn đề tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật trước tiên, Tòa án đề cao sự thỏa thuận của hai bên kết hôn trái pháp luật. Tòa án chỉ xem xét giải quyết khi hai bên không thỏa thuận được và có yêu cầu.
Căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật có liên quan, Tòa án giải quyết theo nguyên tắc: Tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được, đó là tài sản riêng của họ thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người. Tài sản chung của hai người được chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên. Khi chia phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì cuộc sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Như vậy, việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thể hiện rõ tính chất chế tài trong việc xử hủy việc kết hôn trái pháp luật. Hai người kết hôn trái pháp luật phải chấp nhận những hậu quả bất lợi nhất định về việc giải quyết vấn đề tài sản bởi vì họ không được thừa nhận là vợ chồng.
– Quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ, con
Việc Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Bởi vì, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con được pháp luật quy định không phụ thuộc vào tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ.
Dù quan hệ hôn nhân của cha mẹ không được Nhà nước thừa nhận thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ như trường hợp cha mẹ có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Vì vậy, khi hủy việc kết hôn trái pháp luật, các vấn đề liên quan đến con chung của hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết giống như khi vợ chồng ly hôn.
Do đó, Tòa án phải căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 để xem xét và quyết định về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con.
Tư vấn thủ tục trình tự hủy kết hôn trái pháp luật
Bên cạnh việc phải nắm rõ được về các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật cũng như ai là người có thẩm quyền yêu cầu thì thủ tục hủy kết hôn trái pháp luật cũng là một vấn đề cần quan tâm.
Trước hết, cơ quan có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật là Tòa án nhân dân cấp huyện. Còn trong trường hợp hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp Tỉnh (căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015)
Trình tự thủ tục để thực hiện việc hủy kết hôn trái pháp luật cụ thể như sau:
– Về thành phần hồ sơ, yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật sẽ cần có các giấy tờ sau:
+ Đơn yêu cầu được hủy việc kết hôn trái pháp luật.
+ Giấy chứng nhận kết hôn bản chính;
+ CMND/CCCD của hai vợ chồng bản chính;
+ Các tài liệu và bằng chứng để chứng minh cho việc vi phạmvào điều kiện kết hôn để có thể tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.
– Tòa án thụ lý và giải quyết vụ việc theo yêu cầu
Sau khi đã nhận được đầy đủ các hồ sơ giấy tờ hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo cho các bạn về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Khi đó, người yêu cầu giải quyết sẽ phải nộp lại biên lai thu tiền lệ phí để yêu cầu giải quyết việc dân sự cho Tòa án và Tòa án sẽ bắt đầu thụ lý giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.
Khi việc kết hôn trái pháp luật đã bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt hoàn toàn mối quan hệ như vợ chồng. Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con cái được giải quyết theo quy định về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. Về quan hệ tài sản cũng như nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết đúng theo sự thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những thông tin liên quan đến vấn đề hủy kết hôn trái pháp luật mà bạn có thể tham khảo. Nếu bạn vẫn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến bảo hiểm xã hội cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ ngay đến Tổng đài pháp luật qua số hotline 1900.6174 để được các luật sư dày dạn kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ một cách nhanh chóng và nhiệt tình nhất!