Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, lấy bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng đến bảo hiểm xã hội không? Hãy liên hệ tới số điện thoại Tổng đài pháp luật 1900.6174 hoặc qua địa chỉ email để được các luật sư hỗ trợ, giải đáp tất cả những thắc mắc, khiếu nại liên quan đến BHXH- BHYT- BHTN trên toàn quốc.
tư vấn bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp – Gọi 1900.6174
Quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Quy định của pháp luật về và bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:
– Đối với thẩm quyền giải quyết bảo hiểm xã hội 1 lần
Căn cứ theo điểm 2.2. Khoản 2 Điều 26 Quyết định số 636/QĐ-BHXH có quy định về nơi hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
2. Đối với người hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã
2.2. Tiến hành nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 20 cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú (trong trường hợp BHXH tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng BHXH một lần) để hưởng BHXH một lần.”
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 3 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định về thẩm quyền giải quyết hưởng chế độ BHXH như sau:
2.1. BHXH huyện
2.1.3. Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại BHXH huyện.
2.2. BHXH tỉnh
2.2.3. Giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN; chế độ hưu trí, BHXH một lần, chế độ tử tuất; trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư.
Căn cứ theo 2 quy định trên, nếu bạn là cán bộ xã cần hưởng chế độ lương hưu hoặc trợ cấp hàng tháng thì bạn cần nộp hồ sơ theo quy định tại bảo hiểm xã hội huyện hoặc bảo hiểm xã hội tháng nơi bạn đang làm việc và cư trú để được giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Tuy nhiên, bảo hiểm xã hội huyện sẽ là nơi người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại bảo hiểm xã hội huyện để được giải quyết bảo hiểm xã hội 1 lần. Và tại bảo hiểm xã hội tỉnh, ở đây sẽ chuyên giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thất nghiệp lao động, chế độ hưu trí, bảo hiểm xã hội 1 lần, tử tuất,…Vì vậy, các bạn hãy căn cứ vào trường hợp của mình để có thể lựa chọn được nơi giải quyết đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần sao cho hợp lý nhất.
– Đối với bảo hiểm thất nghiệp có được cộng gộp vào bảo hiểm xã hội 1 lần hay không?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc Làm 2013 quy định:
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng BHTN như sau:
Thứ nhất: Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;
– Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;
Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Theo quy định này, những người có đủ điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là những người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật. Đối với trường hợp người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng mà không có sự báo trước cho bên sử dụng lao động thì sẽ bị tước quyền nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Tiếp đến, là những người lao động đã đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng và từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi kết thúc hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động. Ngoài ra, đối với những người lao động đã làm hồ sơ và nộp tại cơ quan bảo hiểm hoặc trung tâm việc làm sau khi kết thúc hợp đồng lao động mà có thông báo chưa tìm được việc làm sau thời gian 15 ngày thì sẽ đủ điều kiện nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra, Theo điều 50 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Với quy định về điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần như trên, nếu người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội hoặc không đóng đủ 15 năm đóng BHXH và không tham gia bảo hiểm xã hội tư nguyện thì người lao động sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần khi ó nhu cầu. Ngoài ra, người lao động có thể được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần nếu đang chuẩn bị ra nước ngoài định cư hoặc những người thuộc trường hợp bị mắc một số bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, HIV, phong, lao và những căn bệnh khác do bộ y tế quy định sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là một số nội dung liên quan đến quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội 1 lần và bảo hiểm thất nghiệp mà các bạn có thể tham khảo. Hy vọng với thông tin hữu ích này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những quy định liên quan đến tất các các Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc câu hỏi nào liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, hãy nhanh tay gọi điện đến tổng đài tư vấn luật lao động 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp.
>>> Xem thêm: Lãnh bảo hiểm xã hội cần giấy tờ gì? Hồ sơ rút BHXH 1 lần
Một số câu hỏi về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội 1 lần
Chị Linh (Thái Bình) có câu hỏi như sau:
Thưa luật sư, trước đây tôi có đi làm tại công ty dệt may được 5 năm, trong thời gian đó tôi đã đóng bảo hiểm xã hội với số tiền là 1.035.000 đồng/ tháng. Đến nay, tôi đã nghỉ việc tại công ty đó nhưng chưa hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, tôi định để đến khi làm tại công ty mới xong thì nhận 1 thể. Nhưng khi làm việc tại công ty mới, tôi vẫn đóng bảo hiểm như bình thường nhưng số tiền tôi phải đóng lại có mức lương khác với công ty cũ. Vậy bây giờ khi tôi làm tại 2 công ty có 2 mức lương khác nhau như vậy thì tôi được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
>> Tư vấn điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp: Gọi 1900.6174
Trả lời bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo khoản 1 điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc/ hợp đồng lao động nhưng mức trợ cấp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động trong trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định sẽ không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015 quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính bằng 60% mức lương bình quân đóng trong 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Nếu bạn làm công chức, viên chức, nhận tiền lương từ cơ quan Nhà nước thì mức trợ cấp tối đa sẽ không quá 5 lần mức lương cơ sở . Nếu bạn nhận lương từ người sử dụng lao động thì mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp tối đa sẽ không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
Đối với mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần, nếu bạn có đóng bảo hiểm xã hội vào khoảng thời gian trước năm 2014 thì sẽ nhận được 1,5 tháng mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội. Nếu bạn đóng tiền bảo hiểm vào khoảng thời gian từ 2014 trở đi thì sẽ được thưởng mức trợ cấp là 2 tháng so với mức lương bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Ngoài ra, nếu bạn chưa đóng BHXH đủ 1 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội sẽ bằng số tiền đã đóng trước đó.
Vì thông tin bạn cung cấp chưa có số liệu và thời gian cụ thể cho thời gian bạn làm tại công ty nên chúng tôi sẽ không thể tính số tiền cụ thể là bao nhiêu. Nhưng với thông tin mà chúng tôi cung cấp, hy vọng chúng sẽ giúp ích được cho bạn về cách tính bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần được giải đáp liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, hãy nhanh tay gọi điện đến số điện thoại Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp.
Ngoài ra, Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị Luật sư chuyên nghiệp, chúng tôi sẵn sàng hướng dẫn tư vấn bảo hiểm một cách hiệu quả nhất dành cho những khách hàng là tư vấn viên, đại sứ của công ty bảo hiểm. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ trọn vẹn nhất!
>>> Xem thêm: Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần theo quy định năm 2022
Mức đóng và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp quy định thế nào?
Chị Trang (Hà Nội) có câu hỏi:
Thưa luật sư, trước đây, tôi có đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định của nhà nước tại công ty cũ được 10 năm 3 tháng. Sau đó, tôi có việc làm mới và chưa hưởng chút trợ cấp thất nghiệp nào từ công ty này. Tôi làm ở công ty mới được 5 năm 2 tháng thì bắt đầu xin nghỉ. Trong quá trình làm việc tại công ty mới tôi cũng có tham gia đóng BHYT, BHXH, BHTN đầy đủ. Tổng thời gian đóng BHXH của tôi tại 2 công ty là 15 năm 5 tháng. Bây giờ do chưa tìm kiếm được việc làm mới nên muốn nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp có được không luật sư? Mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu ạ?
>> Tư vấn không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh bảo hiểm xã hội không: Gọi 1900.6174
Trả lời bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
– Đối với Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo điều 49 Luật việc làm 2014 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng quy định của pháp luật, trừ các trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2. Đã đóng BH thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc từ 12 tháng trở lên; trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
3.Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ một số trường hợp theo quy định.
– Đối với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2014 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính bằng 60% mức lương bình quân đóng trong 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Nếu bạn làm công chức, viên chức, nhận tiền lương từ cơ quan Nhà nước thì mức trợ cấp tối đa sẽ không quá 5 lần mức lương cơ sở . Nếu bạn nhận lương từ người sử dụng lao động thì mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp tối đa sẽ không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
– Đối với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2014 quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BH thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp; sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy, theo quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì những người lao động đã bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm theo đúng quy định trong hợp đồng và vẫn chưa tìm được công việc mới. Tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Đã đăng ký và làm thủ tục, nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động chưa tìm kiếm được công việc mới. Tất cả đối tượng này sẽ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức lương bình quân số tiền lương đóng trong 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động và hợp đồng việc làm.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính bằng số tháng bạn đóng bảo hiểm tại công ty, nếu bạn đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng, bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn tiếp tục đóng thêm 12 tháng thì bạn sẽ được nhận thêm 1 tháng trợ cấp và thời gian hưởng sẽ không vượt quá 12 tháng.
Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, xin vui lòng các bạn gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 hoặc qua địa chỉ email Tổng đài pháp luật để được các luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí.
>>> Xem thêm: Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp qua thẻ ATM thì thủ tục thế nào?
Đang nhận trợ cấp thất nghiệp có được làm hồ sơ hưởng BHXH 1 lần không?
Chị Mai (Vĩnh Long) có câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi đã nghỉ việc tại công ty sau 12 năm gắn bó, trong khoảng thời gian tôi làm việc tại công ty tôi đã đóng bảo hiểm đầy đủ, khi nghỉ việc, thư ký công ty đã chốt sổ cho tôi là 12 năm. Vì sau khi nghỉ việc, sức khỏe của tôi sa sút nên không thể kiếm được việc làm mới nên tôi quyết định đi đến trung tâm việc làm để làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy luật sư cho tôi hỏi, nếu tôi muốn làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần ngay lúc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có được không, liệu nếu tôi lấy bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng đến BHXH không ?
>> Tư vấn lấy bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng đến bảo hiểm xã hội không: Gọi 1900.6174
Trả lời bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:
Người lao động có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Với quy định về điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần như trên, nếu người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội hoặc không đóng đủ 15 năm đóng BHXH và không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người lao động sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần khi có nhu cầu. Ngoài ra, người lao động có thể được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần nếu đang chuẩn bị ra nước ngoài định cư hoặc những người thuộc trường hợp bị mắc một số bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, HIV, phong, lao và những căn bệnh khác do bộ y tế quy định sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần theo đúng quy định của pháp luật.
Với trường hợp của bạn, nếu bạn thuộc 1 trong các trường hợp nêu trên thì bạn sẽ có thể hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần ở bất kỳ thời điểm nào mà bạn có nhu cầu hưởng. Nếu trường hợp bạn không lựa chọn rút BHXH một lần thì sẽ được bảo lưu thời gian đóng BHXH cho đến khi bạn đi làm công việc mới và tiếp tục đóng BHXH thì sẽ được cộng dồn thời gian đóng BHXH đến khi đủ điều kiện để hưởng trợ cấp.
Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, xin vui lòng các bạn gửi về cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được luật sư chuyên môn hỗ trợ tư vấn miễn phí.
>>> Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?
Hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp thế nào?
Chị Trang (Hà Nội) có câu hỏi về hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Chào luật sư, trước đây, tôi có làm việc cho công ty dầu khí từ tháng 10/2012 đến tháng 5/2017. Sau khi nghỉ việc thì tôi đã làm thủ tục hưởng trợ cấp nhưng chưa kịp hưởng thì công ty mới đã mời tôi đến làm việc nên tôi quyết định bảo lưu trợ cấp. Khi làm tại công ty mới, tôi có tham gia đóng bảo hiểm đầy đủ, tôi đã kết thúc hợp đồng sau 2 năm làm việc. Đến nay, tôi chính thức không có việc làm. Vì muốn trang trải cuộc sống nên tôi muốn làm thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp nhưng bây giờ tôi muốn hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần luôn có được không ạ?
>> Tư vấn thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp: Gọi 1900.6174
Trả lời bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Với thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp tổng cộng được 7 năm 5 tháng nên bạn sẽ được nhận 7 tháng trợ cấp thất nghiệp và 5 tháng dư còn lại sẽ được bảo lưu và cộng dồn cho đến làn hưởng tiếp theo.
Đối với hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015 quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, đối với mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần, nếu bạn có đóng bảo hiểm xã hội vào khoảng thời gian trước năm 2014 thì sẽ nhận được 1,5 tháng mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội. Nếu bạn đóng tiền bảo hiểm vào khoảng thời gian từ 2014 trở đi thì sẽ được thưởng mức trợ cấp là 2 tháng so với mức lương bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Ngoài ra, nếu bạn chưa đóng BHXH đủ 1 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội sẽ bằng số tiền đã đóng trước đó.
Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, xin vui lòng các bạn gửi về cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được luật sư chuyên môn hỗ trợ tư vấn miễn phí.
Qua bài viết, hy vọng các bạn sẽ hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến các thông tin liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần được hỗ trợ giải đáp nhanh chóng từ luật sư chuyên môn về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp như lấy bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng đến bhxh không, có nên lấy bảo hiểm thất nghiệp hay không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh bảo hiểm xã hội không, hãy liên hệ tới Tổng đài tư vấn theo số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn 24/7. Với những trường hợp mang tính chất phức tạp, bạn có thể gửi câu hỏi qua địa chỉ email hoặc đặt lịch hẹn trực tiếp với luật sư để nhờ sự tư vấn. bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp